Dê
Kể bệnh, tư vấn, lấy thuốc Tên khác Tên khoa học Capra sp. Thuộc họ Sừng rỗng Bovidae. Dê ( Mô tả, hình ảnh, thu hái, chế biến, thành phần hoá học, tác dụng dược lý ….) Mô tả: Dê Việt Nam có hình vóc nhỏ, chỉ c-ao chừng cm, mình dẹp, chân nhỏ, lông nhiều màu sắc, tai đứng, sừng hơi cong nhọn đưa về phía sau, dài từ 8-15cm thỉnh thoảng có con sừng nhú hơi cong về phía trước. Dê đực mình ngắn, vạm vỡ, to hơn dê cái, đầu cổ và sống lưng có thuôn dài cứng, chùm râu cằm rậm, sừng dài, khi già có thể xoắn lại, dê cái trông đều đặn hiền hậu. Phân bố: Dê được nuôi từ lâu đời, có thể phát triển ở tất cả các vùng, nhất là trung du và miền núi. Dê đực 2-3 tuổi đã có khả năng sinh sản, dê cái 4-5 tháng đãcó khả năng sinh sản nhưng tốt nhất là nên đợi 7-8 tháng, dê cái 5-6 tuổi nên cho nghỉ đẻ, tốt nhất là nghỉ dê đẻ vào thời kỳ 2-4 năm. Một dê đực có thể phục vụ cho 30-50 dê cái. Nếu ít đực quá thì dê sinh sản kém, dê đực chóng hỏng, nhưng nếu nhiều đực thì lại hại cái và tốn công nuôi đực vô ích. Bộ phận dùng: Hầu như tất cả các bộ phận của con dê được dùng làm thuốc. Gần đây có nơi nấu cao dê hoặc chỉ dùng xương, hoặc dùng cả thịt lẫn xương để nấu cao dê toàn tính. Vị thuốc dê ( Công dụng, Tính vị, quy kinh, liều dùng …. ) Tính vị: Tính ấm, nóng Quy kinh: Kinh tâm can, tỳ, vị Công dụng: Thịt dê: Bổ huyết, ích khí, ôn trung, noãn thận. Gan dê (dương can): bổ huyết, ích can và làm sáng mắt. Thận dê (dương thận): bổ thận khí, ích tinh tuỷ. Tinh hoàn dê (dương thạch tử): bổ thận tráng dương, ích tinh. Phổi dê (dương phế): bổ phế khí, điều thuỷ đạo. Dạ dày dê (dương đỗ): bổ hư, kiện kỳ, ích vị. Xương dê (dương cốt): bổ thận, cường gân cốt. Tiết dê (dương huyết): chỉ huyết, khứ ứ. Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc Dê Chữa các chứng thiếu máu, gầy yếu, suy nhược cơ thể, chán ăn, đau bụng Thịt dê 250 g thái miếng, hầm thật nhừ với 30 g đương quy và 15 g sinh khương, chắt nước cốt uống. Tỳ vị hư nhược, chán ăn, nôn và buồn nôn do hư hàn: Thịt dê 250 g thái vụn, nấu với 180 g gạo thành cháo, ăn vài lần trong ngày. Liệt dương, di tinh, di niệu, đau lưng, mỏi gối do thận dương hư: Thịt dê 250 g luộc chín, thái miếng, trộn đều với 15 g tỏi (giã nát) cùng các gia vị khác để ăn. Suy nhược cơ thể, chóng mặt, thị lực giảm sút do can huyết hư: Gan dê 150 g thái miếng, nấu với 50 g gạo tẻ thành cháo, ăn vài lần trong ngày. Can hoả vượng (biểu hiện là đau đầu chóng mặt, mắt đỏ): Gan dê 60 g, cúc hoa 10 g, cốc tinh thảo 10 g, sắc kỹ lấy nước, chia uống 3 lần trong ngày. Liệt dương, xuất tinh sớm: Thận dê một đôi, nhục thung dung 12 g, kỷ tử 10 g, thục địa 10 g, ba kích 8 g. Gầy yếu, suy nhược, ù điếc, di tinh, liệt dương, hậu sản hư lãnh: Thận dê 100 g, thịt dê 100 g, kỷ tử 50 g, gạo tẻ 50 g, gia vị vừa đủ, tất cả nấu thành cháo, chia ăn vài lần trong ngày. Đau lưng mạn tính: Thận dê một đôi thái miếng, hầm với đậu đen 60 g, đỗ trọng 12 g, tiểu hồi hương 3 g, sinh khương 3 lát. Bỏ bã thuốc, chế thêm gia vị, chia ăn 2 lần trong ngày. Chữa đau lưng do thận ư, di tinh, liệt dương, khí hư, sa đì, tiểu đường: Dùng tinh hoàn dê nấu cháo ăn thường xuyên. Chữa liệt dương: Tinh hoàn dê một đôi, nhung hươu 3 g, ngâm với 500 ml rượu trắng trong nửa tháng. Uống mỗi ngày 15-20 ml. Hoặc: tinh hoàn dê 1 đôi làm sạch, bỏ màng, thái miếng, nấu với nước hầm xương lợn trong 5 phút, chế thêm gia vị, ăn nóng. Chữa viêm đại tràng và viêm dạ dày mạn tính thể tỳ vị hư hàn: Dạ dày dê một cái hầm với gừng tươi, riềng và nhục quế (lượng vừa đủ), chia ăn vài lần trong ngày. Chữa cảm mạo, ra nhiều mồ hôi: Dạ dày dê một cái hầm với 50 g đậu đen và 40 hoàng kỳ, chia ăn 2 lần trong ngày. Ho kéo dài do phế hư, tiểu tiện bất lợi: Phổi dê 500 g thái vụn, luộc kỹ lấy nước, cho thêm 150 g thịt dê (thái miếng) và 100 g gạo tẻ, nấu nhừ thành cháo, chia ăn vài lần trong ngày. Bổ phổi, phòng polyp mũi: Phổi dê một lá, bạch truật 120 g, nhục thung dung, thông thảo, can khương, xuyên khung mỗi thứ 60 g. Tất cả sấy khô, tán bột, uống với nước cháo ngày 2 lần, mỗi lần 5-10 g. Chữa phong thấp, gầy yếu do lao lực, đầu choáng, mắt hoa: Xương dê 1 kg hầm với 60 g gạo tẻ thành cháo, chế thêm gia vị, chia ăn vài lần trong ngày. Đau lưng mạn tính: Xương dê 1 kg, trần bì 6 g, riềng 6 g, thảo quả 2 quả, gừng tươi 3 g. Hầm lấy nước cốt, nấu cháo ăn. Bồi dưỡng cho trẻ chậm lớn: Xương sống dê 0,5 kg hầm kỹ với nhục thung dung 10 g, hoài sơn 100 g, chia ăn vài lần trong ngày. Chữa thổ huyết, chảy máu cam: Dùng tiết dê tươi cho uống 1-2 chén nhỏ. Chữa trị xuất huyết: Dùng tiết dê luộc chín, ăn với dấm chua. Cầm máu vết thương: Tiết dê (đốt thành than) 5 phần, tóc rối (đốt thành than) 5 phần, bột hoàng cầm 1 phần, trộn đều rồi rắc vào vết thương.