Chùa dù
Tên khác Tên thường gọi: Còn gọi là Hoàng đồ, Dê sua tùa, Kinh giới rừng, Kinh giới núi. Tên khoa học: Elsholtzia blanda Benth Họ khoa học: Thuộc họ Hoa môi Lamiaceae. Cây Chùa dù (Mô tả, hình ảnh cây Chùa dù, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý…) Mô tả: Chùa dù còn có tên dê sua tùa hay tả hoàng đồ là một cây nhỏ cao 1-3m, mọc hằng năm. Thân vuông nhẵn, rễ cọc cừng, cành mọc từ lá, lá mọc đối chéo chữ thập. Phiến lá hình mác nhọn dài 5-15cm, rộng 1-5cm, cuống lá dài 3-8mm, có lông ngắn, mép khía răng cưa không đều, màu hơi tím, mặt trên lục sẫm, mặt dưới nhạt hơn. Hoa mọc ở đầu cành và nách lá, cụm hoa hình bông dài 10-15cm, các hoa mọc vòng quanh trục của bông, các hoa mọc vòng xít nhau. Toàn bông 10-30 vòng, mỗi vòng 6-30 hoa. Quả hình bầu dục dẹt, dài 0.5-1mm, và xám đen hơi cứng, có rốn trắng ở gần đầu quả. Phân bố: Cây mọc hoang dại tại những vùng núi cao lạnh như Mường Khương, Bắc Hà, Sapa… Tại những vùng cao lạnh cây phát triển vào đầu tháng 3-12 thì cây chết. Mùa thu hái vào các tháng 7-8 cho đến lúc cây tàn lụi nhưng chủ yếu là 7-8. Hái toàn cây về phơi khô dùng làm thuốc hoặc cất tinh dầu. Không phải chế biến gì đặc biệt. Bộ phận dùng: Toàn cây – Herba Elsholtziae Blandae. Thành phần hoá học: Cả cây chứa tinh dầu, hàm lượng 0,4-0,6%, có mùi thơm như khuynh diệp hoặc tràm; thành phần chủ yếu là cineol. Vị thuốc Chùa dù (Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị…) Tính vị Chùa dù có vị cay đắng, mùi thơm, tính ấm Tác dụng Có tác dụng trên hệ thần kinh trung ương, lợi tiểu, giải nhiệt, giảm đau và sát khuẩn. Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc Chùa dù Chữa cảm cúm, sốt, ho sốt Trong nhân dân chùa dù được dùng làm thuốc chữa Cảm cúm, sốt, ho sốt tiểu tiện ra máu, dưới dạng thuốc sắc hay thuốc hãm, ngày dùng 10-16g. Có thể dùng làm nguyên liệu cất tinh dầu dùng uống hay xoa bóp thay tinh dầu khuynh diệp.