CÂY DỀN

Cây dền

Tên khác: Còn gọi là Giền đỏ; Giền (canh ki na); sai; thối ruột; kray lan; krat Tên khoa học Xylopia vielana Pierre. Thuộc họ Na Anonaceae Cây Dền (Mô tả, hình ảnh cây Dền, thu hái, chế biến, thành phần hoá học, tác dụng dược lý ….) Mô tả Dền la một loại cây to, cao tới 20m hay hơn. Tủy cây bị tiêu hủy ngay khi cây còn non, do đó có tên cây thối ruột. Toàn thân có lớp vỏ màu đỏ nâu tím, rất dễ bóc, có thể bóc một lần vỏ từ ngọn đến gốc. Lá mọc so le, hình trứng dài, đầunhọn hay hơi tù, phía cuống tròn, dài 8-10cm, rộng 3-4cm, cuống ngắn 5-6mm. Hoa mọc ở kẽ lá đơn độc hay thành đôi. Đài 3 đính ở phía dưới thành hình chén nông. Tràng 6 hơi mẫm, màu vàng nhạt, mùi thơm. Qua kép hình tán, gồm nhiều phân quả hình trụ có cuống dài 2-2.5cm, phần quả dài 22-35mm, rộng 10mm, vỏ ngoài đỏ nâu chứa 2-5 hạt, giữa những hạt hơi thắt lại. Mùa hoa tháng 5-6, mùa quả tháng 6-7. Phân bố, thu hái và chế biến Cây rền mọc phổ biến ở nhiều tỉnh ở nước ta, miền Nam thường gọi là dền, nhân dân thường dùng lá hay vỏ làm thuốc. Vỏ dền bóc trên những cây còn sống đem về phơi hay sấy khô. Lưu ý: nhiều người ta sử dụng cây làm thuốc bổ máu, trị sốt rét, nên có người thường gọi nó là Canh ki na. Ngoài loài Giền này, còn có một số loài khác như Xylopia pierrei Hance, gọi là Giền trắng và X. nitida Ast., gọi là Giền láng, chỉ phân bố giới hạn ở một số nơi của các tỉnh phía Nam Việt nam Thành phần hoá học Sơ bộ thấy có ancaloit, tamim và chất màu.Trong vỏ khô có tanin thuộc loại pyrocatechic (4,55%) alcaloid (0,31%-0,33%) saponin (4,5-4,9% thô, nếu tinh chế là 2,8%), tinh dầu (0,23%). Vị thuốc Dền (Công dụng, Tính vị, quy kinh, liều dùng …. ) Công dụng Nhân dân dùng vỏ cây sắc uống chữa kinh nguyệt không đều, Thiếu máu, lá cây sắc uống chữa đau nhức tê thấp. Miền Nam dùng dùng vỏ cây rền tán bột hoặc ngâm rượu chữa sốt rét và làm thuốc bổ. Còn dùnglàm rượu bổ cho phụ nữ sau khi đẻ, làm thuốc điều kinh. Một số nơi còn dùng làm thuốc trợ tim. Ngày dùng 10-20g dưới dạng bột, thuốc viên, rượu thuốc. Hoặc nấu cao pha rượu. Ðồng bào dân tộc ở Hà Bắc, dùng lá cây Giền để điều trị các bệnh đường ruột, đau nhức tê thấp. Quả chín ăn được. Liều dùng Ngày dùng 5-10g vỏ dưới dạng bột, thuốc viên, thuốc rượu.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

error: Content is protected !!
Lưu ý: