Cây dung
Tên khác Tên thường gọi: Cây dung Còn gọi là Chè lang, Chè đại, Duối gia, Chè dung. Tên khoa học Symplocos racemosa Roxb Họ khoa học: Thuộc họ Dung Symplocaceae. Cây Dung (Mô tả, hình ảnh cây Dung, thu hái, chế biến, thành phần hoá học, tác dụng dược lý ….) Mô tả: Là một cây nhỏ cao1.5-2m, nhưng có thể cao 4-5m, lá mọc so le, đơn, nguyên, cuống ngắn, hình trứng thuôn dài, phía cuống hẹp hơi tù, phiến lá dài 9-15cm, rộng 3-6cm, mép có răng cưa ngắn, thưa, mặt nhẵn, khi khô có màu vàng lục nhạt, mọc thành chùm ở nách hay đầu cành, cuống hoa ngắn, trên mặt có phủ lông mịn. Hoa thơm nên ong rất thích. Quả hạch ăn được thuôn dài, trên đỉnh phiến đài tồn tại, thịt quả màu tím đỏ. Hạt thường đơn độc, màu nâu. Phân bố: Mọc phổ biến ở các tỉnh miền Bắc. Hái lá tươi về phơi hay sao khô để dùng dần. có nơi dùng vỏ thân hay vỏ rễ, bóc vỏ về phơi hay khô, vỏ mềm rễ gẫy vụn, màu vàng nâu nhạt, khi cắt ngang giữa lớp bần và lớp mô vỏ có một lớp màu đỏ, chứa một chất màu đỏ. Thành phần hóa học Vỏ thân cây dung chứa một glycosid (chất này đem thuỷ phân cho D – glucose và pelargonidin). Lá chứa steroid, terpen, saponin. Trong cây dung còn chứa glucosid 3 – monogluco furanosid của 7 – 0 – methylleucopelargonidin. Vị thuốc từ cây Dung (Công dụng, Tính vị, quy kinh, liều dùng ….) Tính vị, Tác dụng Rễ dung có vị ngọt, nhạt, tính mát, có tác dụng hạ sốt, tiêu khát, giảm đau, làm săn. Lá dung có vị chua, ngọt, có tác dụng trợ tiêu hoá, chữa đau bụng, tiêu chảy. Công dụng và liều dùng: Nhân dân nhiều vùng dùng lá dung làm chè uống cho tiêu cơm, chữa đau bụng, ỉa chảy. Dùng dưới dạng bột hay thuốc sắc mỗi ngày uống 3-4 lần, mỗi lần uống 1g. Đơn thuốc chữa Chữa đau dạ dày. Lá dung 120g; hương phụ tứ chế 60g, mai mực sao vàng 40g, nam mộc hương 40g, kê nội kim sao vàng 20g. Tất cả tán thành bột trộn đều. Ngày uống 2 lần, mồi lẩn 8g với nước đun sôi đổ nguội vào lúc đói, trước bữa ăn 1 giờ.