CÂY DẦU GIUN

Cây dầu giun

Tên khác: Tên thường gọi: Còn có tên là cây Rau muối dại, cây Cỏ hôi, cây Thanh hao dại, Thổ kinh giới. Tên tiếng Trung: 土荆芥. Tên khoa học: Chenopodium ambrosioides L. Họ khoa học: Thuộc họ Rau muối Chenopodiaceae. Cây Dầu giun (Mô tả, hình ảnh Dầu giun, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý…) Mô tả: Cây dầu giun là một loại cỏ sống hằng năm, nhưng cũng có khi ở đất tốt và cap ráo mọc 2-3 năm, cao chừng 1-1.5m hay hơn. Vỏ lá, thân và hoa có mùi hăng đặc biệt. Lá có cuống, mọc cách dài thon, một đầu nhọn, màu lục nhạt, phiến lá không phẳng, chung quanh có răng cưa thưa và không rõ rệt, dài chừng 35-75mm, rộng 13-25mm. Trên lá có lông, thường ở các gân lá, nhất là ở mặt dưới. Hoa mọc tập chung thành xim đơm ở kẽ lá. Giữa chùm hoa đực hay hoa lưỡng tính, quả là những bế quả màu lục nhạt hay nâu nhạt, hình cầu. Phân bố: Cây mọc tự nhiên ở nhiều vùng nhiệt đới, cây giun dầu ưa đất phù sa bồi mọc vào các tháng 6-7 thành từng bãi rộng. Thu hái: Thường thu hái những ngọn cây mang hoa vào tháng 5-6, cắt trừ lại 1/3 ở phía dưới để cây ra ngọn tiếp, mỗi năm có thể cắt ba lần, đem phơi trong râm đến khô để cất tinh dầu. Thành phần hóa học Hoạt chất của cây dầu giun là tinh dầu giun. Tinh dầu giun cất từ cả cây hoặc từ hạt. Ngoài ra, còn chất ximen (22-35%) cacbua khác, ít campho, đimetyl etylen, oxyt, axit butylic và glycol. Chất atcaridol là một peroxyt có nhân paraximen, rất dễ bị phá hủy khi cất tinh dầu. Tác dụng sinh lý Tinh dầu độc ở liều tương đối thấp do tác dụng suy yếu đối với tim, nó còn có tác dụng hạ huyết áp và hại đến nhịp thở. Liều mạnh, nó làm ống tiêu hóa bị xót hay buổn nôn, nôn mửa, chóng mặt, ù tai, hoa mắt, lạnh đầu ngón chân ngón tay. Có trường hợp chết với hiện tượng trung khu hô hấp bị tê liệt. Nó rất độc đối với giun: 1 dung dịch nước có 1/5.000 trong lượng tinh dầu giun cũng đủ làm tê liệt giun đũa. Đối với giun của ngựa rất khó chữa mà cũng chỉ cần một liều 16 đến 20ml để tiêu diệt hết. Chất atcarídol tác dụng mạnh gấp hai lần tinh dầu. Liều độc của atcaridol là 300mg cho 1 kg thân thể của thỏ, 600mg đối với chuột bạch và 500mg đối với ếch. Cá chết sau 12 giờ trong một dung dịch 1/8.000. Tinh dầu giun có tác dụng đối với giun đũa, giun mò nhưng không tác dụng đối với sán và giun kim. Tóm lại tinh dầu giun và atcaridol có tác dụng đối với giun đũa nhưng độc và nguy hiểm cho nên không nên dùng đối với người già, đàn bà có thai, người yếu. Công dụng: Dùng để tẩy giun đũa nhưng độc và nguy hiểm không nên dùng cho người già, phụ nữ có thai và người yếu. Ngày uống 30-50 giọt tinh dầu cây dầu giun, chia làm 2 hay 3 lần uống, trẻ em ngày dùng 10-20 giọt tùy vào tuổi.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

error: Content is protected !!
Lưu ý: