Kim sương
Tên khác Tên thường gọi: Kim sương còn gọi là Chùm hôi trắng, Cây da chuột, Lăng ớt, Ớt rừng. Bạch mộc -白木, Đại quản -大管. Tên tiếng Trung: 白木 Tên khoa học: Micromelum falcatum (Lour.) Tanaka. Họ khoa học: thuộc họ Cam – Rutaceae. Cây Kim sương (Mô tả, hình ảnh cây Kim sương, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý…) Mô tả: Cây nhỡ hay cây gỗ nhỏ, Nhánh có lông len, rồi nhẵn. Lá màu lục vàng, kép lông chim lẻ, gồm 7-9 lá chét, hình ngọn giáo, không cân đối ở gốc, có mũi nhọn sắc kéo dài, khía tai bèo không rõ, nhẵn, trừ trên gân giữa ở mặt trên và các gân lớn ở mặt dưới. Hoa trắng, trăng trắng hay vàng, họp thành cụm hoa có lông mềm, ngắn hơn lá, cánh hoa có ít hoặc không có lông nhung. Quả màu vàng, màu cam hay đỏ, nhẵn, dạng bầu dục, nạc có nhiều tuyến, có 2-3 ô, mỗi ô chứa 1 hạt. Mùa hoa tháng 11-3, quả tháng 5-7. Bộ phận dùng: Rễ, lá – Radix et Folium Micromeli. Nơi sống và thu hái: Cây phân bố ở Đông dương, Trung quốc và Malaixia, mọc ở rừng núi, trong các rừng thưa. Lá thường dùng tươi. Rễ lấy về, rửa sạch, thái mỏng, phơi hay sấy khô. Thành phần hoá học: Lá và quả chứa tinh dầu; hoa thơm tiết mùi acid prussic. Vị thuốc Kim sương (Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị…) Tính vị, tác dụng: Rễ, lá có vị đắng, cay, tính ấm; có tác dụng tán ứ hành khí, giảm đau, hoạt huyết. Công dụng: Lá dùng trị cảm mạo, rắn độc cắn, các vết thương nhiễm trùng hay sâu bọ đốt. Lá sao vàng ngâm rượu xoa bóp chữa tê thấp, teo cơ. Rễ Chữa hohen, tức ngực, phong thấp tê bại, chân tay co quắp, đòn ngã tổn thương, vết đứt dao chém. Một số nơi dùng lá hay rễ sắc uống chữa sốt, tê thấp. Ngày dùng 6-12g, dạng thuốc sắc, hoặc ngâm rượu để xoa bóp. Dùng ngoài lấy lá tươi giã đắp. Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc Kim Sương Đau nhức, teo cơ: Rễ Kim sương sao vàng 50g, cồn 40o 500ml, ngâm trong vòng 1 tuần lễ. Dùng rượu này xoa bóp vào chỗ đau. Chữa đau ngực, té ngã tổn thương: Rễ chùm hôi 12-20g, sắc uống. Chữa cảm mạo, rắn độc cắn: Lá chùm hôi 8-16g, sắc uống. Chữa tê thấp, teo cơ, nhức mỏi, ho hen: Rễ chùm hôi, vỏ núc nác, thân bạch đồng nữ hoặc xích đồng nam, rễ cây vú bò, củ sả, mỗi vị 10g, sắc uống. Chữa cảm sốt, đau dạ dày, tiêu chảy: Rễ chùm hôi, rễ xuyên tiêu, rễ cúc áo hoa vàng, rễ chanh, quả màng tang, mỗi vị 8g, sắc uống. Chữa đau họng: Vỏ thân chùm hôi sắc đặc, ngậm nuốt dần từng ít một. Chữa rắn độc cắn: Lá chùm hôi giã nhuyễn, thêm nước gạn uống, bã đắp lên vết cắn. Chế rượu xoa bóp: Rễ chùm hôi sao vàng 50g, ngâm trong 500ml cồn 400, sau 1 tuần lễ, dùng rượu này xoa bóp vào chỗ đau nhức, teo cơ.