Sâm đại hành
Tên khác: Sâm đại hành, Hành đỏ, Tỏi đỏ, Sâm cau, Phong nhan, Hom búa lượt (Thái), Tỏi lào Tên khoa học: BULBOSAELEUTHERINE Họ khoa học: Họ la đơn Iridaceae Cây Sâm đại hành ( Mô tả, hình ảnh, thu hái, chế biến, thành phần hoá học, tác dụng dược lý ….) Mô tả : Cây cỏ, cao 30 – 40cm, sống nhiều năm, thường lụi vào mùa khô. Thân hành có màu đỏ tía. Lá hình mác dài, có bẹ, gốc và đầu thuôn nhọn, nhiều gân song song. Hoa màu trắng mọc thành chùm trên một cuống chung dài. Quả nang, nhiều hạt. Phân bố : Cây mọc hoang, nhưng chủ yếu được trồng ở nhiều nơi. Bộ phận dùng : Thân hành. Thu hái khi cây tàn lụi. Thái ngang củ thành lát. Phơi hoặc sấy nhẹ dưới 50oC tới khô. Thành phần hóa học : Thân hành chứa các hợp chất quinoid : eleutherin, isoeleutherin, eleutherol. Phần dùng: Dùng củ tưoi hoặc khô Chế biến: Thái tươi hoặc phơi khô,để nguyên hoặc tán bột Vị thuốc Sâm đại hành ( Công dụng, Tính vị, quy kinh, liều dùng …. ) Tính vị, qui kinh Sâm đại hành có vị ngọt nhạt, tính hơi ấm vào can, tỳ. Công dụng: Công dụng chủ trị tư âm dưỡng huyết, chỉ huyết, sinh cơ, chỉ khái. Liều dùng: Ngày 4 – 12g dạng sắc, hãm, bột hoặc viên : Thuốc mỡ bôi ngoài. Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc Sâm đại hành Trị mụn nhọt chốc lở: Sâm đại hành 12g, kim ngân hoa 12g, thương nhĩ tử 12g, sắc uống ngày một thang. Chữa chàm, chốc đầu: Sâm đại hành nấu thành cao đặc rồi luyện viên uống ngày 12 – 14g và sắc đặc bôi ngoài. Chữa mất ngủ, thiếu máu: Sâm đại hành 30g, lạc tiên 14g sắc uống. Chữa ho viêm họng: Sâm đại hành, rẻ quạt khô mỗi vị 14g sắc uống. Chữa khớp sưng do sang thương: Sâm đại hành tươi 50g, giã dập xào với dấm đắp lên khớp đau bó lại, ngày 1 – 2 lần.