Khổ sâm cho rễ
Tên khác Tên thường gọi: Khổ sâm là rễ phơi hay sấy khô của cây khổ sâm. Còn có tên là Dã hòe, Khổ cốt. Tên tiếng Trung: 苦 參 Tên khoa học: Sophora flavescens. Họ khoa học: Họ Thầu Dầu (Euphorbiaceae). Cây Khổ sâm (Mô tả, hình ảnh cây Khổ sâm, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý…) Mô tả: Cây nhỏ cao 0.5-1.2m. Rễ hình trụ, vỏ ngoài màu vàng, lá kép lông chim lẻ, mọc so le, gồm 5-10 đôi lá chét. Lá chét hình mác dài 2-4.5cm, rộng 7-16mm. Hoa mọc thành chùm dài 10-20cm, hoa màu vàng trắng. Quả giáp dài 5-12cm, đường kính 5-8mm, đầu có mỏ dài chứa 3-7 hạt, gần hình cầu, màu đen. Phân bố: Được trồng khắp nơi ở Trung Quốc.Vị thuốc này hiện Việt Nam đang phải nhập của Trung Quốc. Thu Hái, Sơ Chế: Mùa xuân, thu đào hái về, cắt bỏ đầu rễ và rễ to, rửa sạch đất, phơi khô hoặc cắt thành từng miếng dày độ 0,3 – 1cm, phơi khô là được. Thành phần hóa học: Rễ khổ sâm có chứa Luteolin-7-Glucoside (Chinese Hebral Medicine). Tác Dụng Dược Lý: Tác Dụng Chống Nấm: nước sắc Khổ sâm trong thực nghiệm có tác dụng kháng 1 số nấm ngoài da (Trung Dược Học). Tác Dụng Kháng Sinh: Khổ sâm có tác dụng kháng sinh đối với trực khuẩn lỵ đồng thời có tác dụng kháng lỵ amip, làm cho đơn bào co thành kén (Trung Dược Học). Tác Dụng Đối Với Ký Sinh Trùng Sốt Rét: nước sắc của bài thuốc gồm Khổ sâm và vỏ Bưởi có tác dụng ức chế ký sinh trùng sốt rét mạnh trên động vật thí nghiệm được gây nhiễm sốt rét, nhưngtái phát trong thời gian 10 ngày theo dõi. Trên mô hình thực nghiệm chuột nhắt nhiễm Plasmodium Berghei và gà nhiễm Plasmodium Gallinaceum, Alcaloid chiết xuất từKhổ sâm không thể hiện rõ tác dụng. Tác dụng lợi niệu: Cho thỏ uống hoặc chích dịch Khổ sâm thấy có tác dụnglợi niệu (Trung Dược Đại Từ Điển). Tác dụng kháng khuẩn: Nước sắc Khổ sâm có tác dụng ức chế đối với Staphylococus aureus, lỵ trực khuẩn, trùng Amip (Trung Dược Học). Tác dụng kháng ung thư: Khổ sâm có tác dụng ức chế S180 nơi chuột nhắt. Lâm sàng cho thấy Khổ sâm có hiệu quả nhất định đối với ung thư ở cổ, dạ dày, gan (Trung Dược Học). Chích dịch Khổ sâm vào thỏ nhà thấy có tác dụng tê liệt trung khu thần kinh, gây nên co giật, ngưng hô hấp và tử vong (Trung Dược Học). Bài thuốc gồm Khổ sâm và 3 vị thuốc khác dưới dạng nước sắc để rửa âm đạo trong điều trị sa sinh dục, phối hợp với bài thuốc uống và bài thuốc đặt ở âm đạo, đạt kết quả khá tốt (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam). Vị thuốc Khổ sâm ( Công dụng, Tính vị, quy kinh, liều dùng …. ) Tính Vị: Vị đắng, tính hàn (Bản Kinh). Không độc (Danh Y Biệt Lục). Vị rất đắng, tính rất hàn (Bản Thảo Tùng Tân). Vị đắng, tính hàn (Trung Dược Đại Từ Điển). Vị đắng, tính hàn, không độc (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển). Vị đắng, tính lạnh (Trung Dược Học). Vị đắng, tính hàn (Đông Dược Học Thiết Yếu). Quy Kinh: Vào Thiếu âm Thận(Trân Châu Nang). Vào kinh Vị, Đại trường, Can, Thận (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải). Vào kinh Tâm, Phế, Thận, Đại trường (Bản Thảo Tân Biên). Vào kinh Can, Thận, Đại trường, Tiểu trường (Trung Dược Đại Từ Điển). Vào kinh Can, Thận, Đại trường, Tiểu trường (Trung Dược Học). Vào kinh Tâm, Thận, Tỳ (Đông Dược Học Thiết Yếu). Công Dụng Trục thủy, trừ ung thủng, bổ trung, minh mục, chỉ lệ (Bản Kinh). Dưỡng Can Đởm khí, an ngũ tạng, định chí, ích tinh, lợi cửu khiếu, trừphục nhiệt trường tích, chỉ khát, tỉnh rượu (Danh Y Biệt Lục). Thanh nhiệt, táo thấp, sát trùng (Trung Dược Đại Từ Điển). Trừ thấp nhiệt, khứ phong, chỉ dưỡng (Trung Dược Học). Thanh hỏa, giải độc, sát trùng, khử thấp (Đông Dược Học Thiết Yếu). Liều Dùng: 6 – 30g. Kiêng Kỵ: Tỳ vị hư hàn: không dùng (Trung Dược Đại Từ Điển). Huyền sâm làm sứ cho nó, kỵ Bối mẫu, Thỏ ty tử; Phản Lê lô (Bản Thảo Kinh Tập Chú). Uống lâu ngày sẽ làm tổn thường Thận khí, tạng Can (Bản Thảo Kinh Sơ). Thận hư mà không sốt cao: không nên dùng (Bản Thảo Kinh Sơ). Người Can Thận hư yếu mà không có chứng nóng: không nên dùng (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển). Tỳ Vị hư hàn: không dùng (Trung Dược Học). Thận hư mà không có thấp nhiệt: không dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu). Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc Khổ sâm Trị Tâm và Phế tích nhiệt, Thận có phong độc tấn công làm cho ngoài da, khủy tay bị ngứa, lở loét, chảy nước vàng: Khổ sâm 32 lạng, Kinh giới (bỏ cành) 16 lạng. Tán bột. Trộn với nước hồ làm thành viên, to bằng hạt Ngô đồng lớn. Mỗi lần uống 30 viên với nước trà hoặc nước sắc Kinh giới, sau bữa ăn (Khổ Sâm Hoàn – Hòa Tễ Cục phương). Trị mặt ngứa như kim đâm: Khổ sâm 640g, Xích thược, Đông qua tử đều 160g, Huyền sâm 80g. Tán bột. Mỗi lần dùng 4g xoa vào mặt (Phổ Tế phương). Trị bạch điến phong: Khổ sâm 2,8kg, Lộ phòng phong [ tổ ong] 150g, Thích vị bì 1 cái. Thái thuốc ra thành phiến, nấu với 3 đấu nước còn 1 đấu, bỏ bă, chỉ lấy nước cốt. Cho thêm 5 cân rượu vào, 3 đấu nếp. Nấu thành rượu, mỗi lần uống 1 – 2 ly nhỏ, trước bữa ăn, uống ấm (Bạch Điến Phong Tửu – Thế Y Đắc Hiệu phương). Trị mộng tinh, Di tinh, hoạt tinh, đới hạ có màu đỏ, đục: Khổ sâm Mẫu lệ phấn. Tán bột. Lấy 1 dạ dày heo đực, cho 3 chén nước vào hầm thật nhừ, gĩa nát, trộn với thuốc bột làm viên như hạt bắp, uống với rượu ấm(Trư Đỗ Hoàn-Lưu Tùng Thạch Phương). Trị âm đạo lở ngứa: Khổ sâm, Phòng phong, Lộ phong phòng, Chích thảo. Lượng bằng nhau, sắc lấy nước rửa (Tẩy Độc Thang – Chứng Trị Chuẩn Thằng). Trị lỵ ra máu không cầm: Khổ sâm, sao với Tiêu, tán nhuyễn. Tẩm với nước làm thành viên, to bằng hạt Ngô đồng lớn. mỗi lần uống 15 viên với nước cơm (Nhân Tồn Đường Kinh Nghiệm phương).