DÃ HOA TIÊU

Hạt sẻn

Tên khác: Tên thường gọi: Hạt sẻn hay Hoa tiêu là quả phơi hay sấy khô của cây Sưng hay cây Hoàng lực. Còn gọi Hoa tiêu thích, Sơn hồ tiêu thích, Ba tiêu, Dã hoa tiêu, Lưỡng diện châm, Lưỡng phù chắm, Xuyên tiêu. Tên khoa học: Zanthoxylum nitidum DC. Họ khoa học: Thuộc họ Cam – Rutaceae. Cây Sưng (Hoàng lực) (Mô tả, hình ảnh cây Sưng, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý…) Mô tả: Cây bụi, leo, có gai. Cành vươn dài. Lá kép lông chim lẻ, mọc so le, gồm 5 lá chét nguyên. Hai mặt lá đều có gai ở chân, nhất là gân chính và cuống lá. Cụm hoa hình chùm mọc ở kẽ lá. Hoa trắng nhỏ, đơn tính. Quả có 1 – 5 mảnh vỏ, mỗi mảnh đựng một hạt màu đen bóng. Phân bố: Mọc hoang khắp nơi ở nước ta, nhiều nhất tại các tỉnh miền núi như Phú Thọ, Lào Cai, Yên Bái, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Tĩnh, Nghệ An, Hòa Bình, Hà Tây. Còn mọc ở Trung Quốc. Thu hái Đến mùa thu, quả chín, hái cả cành về, cắt lấy quả phơi khô. Khi nhấm quả thấy vị đắng, nóng và thơm. Bề ngoài vị thuốc trông rất đặc biệt: Quả tách thành 3 mảnh cứng, trong mỗi mảnh có một hạt đen bóng, cứng. Nhấm hạt có mùi thơm như chanh. Bộ phận dùng: Rễ và quả. Rễ thu hái quanh năm. Quả hái khi còn xanh. Phơi hoặc sấy khô. Thành phần hóa học: Vỏ cành và rễ chứa alcaloid nitidin, không bền vững dễ chuyển thành dihydronitidin và oxynitidin. Vỏ rễ chứa flavon, glucosid diosmin. Hạt có tinh dầu chứa linalol. Vị thuốc Hạt sẻn (Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị…) Tính vị: Vị cay, tính ôn, có độc Quy kinh: Vào 3 kinh phế, tỳ và thận. Công dụng: Có tác dụng tán hàn, trục thấp, ôn trung, trợ hỏa, sát hồi trùng. Chữa bụng lạnh đau, thổ tả, tẩy giun. Ứng dụng lâm sàng của Hạt sẻn Chữa ho, đau bụng, nôn mửa, ỉa chảy, nhức răng, tê bại, Thấp khớp, giun đũa Quả kích thích tiêu hoa, Chữa ho, đau bụng, nôn mửa, ỉa chảy, nhức răng, tê bại, Thấp khớp, giun đũa : Ngày 3 – 5g dạng sắc, bột. Chữa sốt, sốt rét, Thấp khớp Rễ chữa sốt, sốt rét, Thấp khớp : Ngày 6 – 12g dạng sắc, ngâm rượu. Chữa Đau răng Quả dùng ngoài, chữa Đau răng : Sắc hoặc ngâm rượu ngậm, và chữa rắn cắn, giã nát bôi. Chữa sốt, thuốc ra mồ hôi, thuốc sốt rét kinh niên, thuốc tê thấp Nhân dân ta còn dùng rễ cây này với tên hoàng lực hay rễ cây Sưng hay Huỳnh lực làm thuốc chữa sốt, thuốc ra mồ hôi, thuốc sốt rét kinh niên, thuốc tê thấp. Ngày dùng 4-8g dưới dạng thuốc sắc hay ngâm rượu.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

error: Content is protected !!
Lưu ý: