CO NHỌT

Tỏi đỏ

Tên khác

Sâm đại hành, Tỏi lào, Hành lào, Hành đỏ

Tên khoa học Eleutherine bulbosa (Mill.) Urb.(E. subaphylla Gagnep.), thuộc họ La đơn – Iridaceae.

 Cây Tỏi đỏ

( Mô tả, hình ảnh, thu hái, chế biến, thành phần hoá học, tác dụng dược lý ….)

Mô tả:

Cây thảo cao 30-60cm. Thân hành (thường gọi là củ) giống củ hành nhưng dài hơn, có vẩy màu đỏ nâu. Lá hình giáo dài, gân lá song song. Hoa trắng hoặc vàng mọc thành chùm. Quả nang, chứa nhiều hạt.

Bộ phận dùng:

Củ (tức thân hành) – Bulbus Eleutherines Bulbosae.

Nơi sống và thu hái:

Mọc hoang và thường được trồng lấy củ làm thuốc ở nhiều nơi như Hà Tây, Hoà Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Nam…. Có thể đào lấy củ sau khi trồng 1 năm trở lên. Nếu chưa dùng ngay thì tách ra từng củ, rũ sạch đất, để nguyên cả rễ và lớp vỏ khô ở ngoài, cắt bỏ phần thân lá, để trong cát ẩm hay chỗ mát cho củ lâu khô (chỉ để được vài tháng). Nếu dùng ngay thì rửa sạch, thái mỏng, phơi khô, tán bột hoặc để nguyên miếng.

Thành phần hoá học:

Người ta đã tìm thấy 4 chất trong củ là Eleutherin, Isoeleuthrin, Eleutherola và một hoạt chất khác chưa xác định. Chúng đều có tác dụng kháng sinh với chủng Staphylococcus aureus.

Tác dụng dược lý

Tác dụng kháng sinh: Dịch chiết tỏi đỏ tẩm giấy có đường kính 10mm đặt trên thạch có cấy vi trùng có tác dụng hạn chế sinh sản của vi trùng Diplococcus pneumoniae, Streptococcus hemolyticus Staphylococcus aureits. Tác dụng yếu hơn đối với Shigella, Shiga, Bacil- lus mycoỉdes, B. anthracỉs. Không có tác dụng đối với Escherichia coỉỉ, Baciỉlus pyocyaneus, B. diphteriae.

Tác dụng chổng viêm: Làm giảm phản ứng phù thực nghiệm trên chân chuột (thí nghiệm so sánh với hydrococtison thấy gần tương tự).

Độc tính: Chuột nhắt uống với liều 169g/ kg (1 lần), thỏ uống 26g/kg/ngày (uống liền 3 ngày) không biểu hiện nhiễm độc, súc vật sống bình thường.

Cho thỏ uống với liều 10g/kg/ngày, liền trong 30 ngày. Con vật khỏe mạnh bình thường, giải phẫu không thấy tổn thương gan hay thận.

Trên lâm sàng, thấy có tác dụng tốt đối với chốc đầu trẻ em, nhọt đầu đinh, viêm da mủ, viêm họng cấp và mãn tính, chàm nhiễm trùng, tổ đỉa, vẩy nến … (Khoa da liễu bệnh viện Bạch Mai và Quân y viện 108).

 Vị thuốc Tỏi đỏ

( Công dụng, Tính vị, quy kinh, liều dùng …. )

Tính vị:

Vị ngọt nhạt, tính hơi ấm

Công dụng:

Tư âm dưỡng huyết, chỉ huyết sinh co, chỉ khái.

Chỉ định – Liều dùng:

Thường được dùng trị Thiếu máu, vàng da, hoa mắt, chóng vàng Nhức đầu, mệt mỏi, băng huyết, ho ra máu, thương tích lưu huyết, ho, ho lao, ho gà, viêm họng cấp và mạn, tê bại do thiếu dinh dưỡng, đinh nhọt, viêm da, lở ngứa, chốc đầu trẻ em, tổ đỉa, vẩy nến. Ngày dùng 4-12g, dạng thuốc sắc hay thuốc hãm. Dùng ngoài, giã đắp.

Sâm đại hành thường được dùng ngâm rượu uống làm thuốc bổ, trị xanh xao, Thiếu máu. Nấu thành cao đặc rồi luyện viên uống sát trùng; chữa chàm, chốc và bệnh ngoài da. Bên ngoài, dùng thuốc mỡ Sâm đại hành 10% hoặc cồn Sâm đại hành 20% để bôi. Sâm đại hành đã phơi khô, sao qua, hãm uống làm thuốc an thần, gây ngủ. Bột của nó dùng cầm máu, dùng uống trong trị ho, ho lao, thường phối hợp với Rẻ quạt làm thuốc uống trị ho, viêm họng.

 Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc Tỏi đỏ

Chữa cơ thể suy nhược, thiếu máu, vàng da, nhức đầu, kinh nguyệt không đều, khó ngủ, viêm gan thận, bệnh ngoài da, nóng hâm hấp, sa trực tràng…

Đảng sâm 15g, Hoàng kỳ 15g, Sâm đại hành 15g, Xuyên khung 6g, Đương qui 10g.

Gia giảm:

– Nếu có phong thấp, đau nhức gia: Kê Huyết đằng 10g, Gấm 10g, Lá lốt 10g, Thủy xương bồ 6g.

– Nếu bị viêm đường tiết niệu, gia: Lá Đại bị 10g, Rễ tranh 10g, Hoạt thạch 5g.

– Nếu có sa trực tràng, trĩ, gia: Dây mấu 10g, Vỏ cây Ngái 10g, Rễ cây gai 15g.

– Nếu có mất ngủ, gia: Ngọc trúc 10g, Bá Hập 10g, Lá mơ lông 10g. Sắc uống ngày 1 thang. Liên tục từ 10 – 20 thang.

Ngâm rượu bổ trị đau lưng, mỏi gối, kém ăn, mệt mỏi.

Đảng sâm 20g, Sâm đại hành 20g, Đương qui 20g, Sanh địa 20g, Hoàng kỳ 20g, Đổ trọng 10g, Bạch truật 10g, Câu kỷ tử 15g, Lộc nhung 15g, Đại hồi 5g, Nhục quế 5g, Đại táo 10 quả. Ngâm 2 lít rượu 40o. Lần uống 1 ly 30-50 ml.

Chữa vết thương bị bầm dập, trầy sướt, chảy máu, làm độc, ung nhọt:

Dùng củ sâm đại hành tươi, giã nhuyễn bó hay đắp lên vết thương, rất mau lành.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

error: Content is protected !!
Lưu ý: