HÀN HIỆU ĐIỂU

Ngũ linh chi

Tên khác Tên thường gọi: Ngũ linh chị Còn có tên là Thảo linh chi, ngũ linh tử, hàn phần, hàn hiệu trùng phẩn, hàn hiệu điểu. Tên khoa học: Faeces Trogopterum. Tên khoa học: Faeces trogopterum. Ngũ linh chi (Mô tả, hình ảnh Ngũ linh chi, chế biến, thành phần hoá học, tác dụng dược lý ….) Mô tả Ngũ linh Chi là phân khô của giống Dơi (Pteropus psetap Hon Lay, họ dơi Pteropodidae) rất lớn. Thứ màu nâu đen, đóng thành cục, bóng nhuận, không lẫn đất cát, không lẫn tạp chất là tốt. Thứ thành hạt rồi là kém. Phân bố Có nhiều ở Trung quốc tại các tỉnh Hà bắc, Sơn tây, Cam túc, chưa thấy có ở nước ta. Cách bào chế: Theo Trung Y: Dùng Ngũ linh chi thì nhặt bỏ hết sạn đất, tẩm rượu sao hoặc tẩm giấm sao hoặc để sống dùng tuỳ từng trường hợp. Theo kinh nghiệm Việt Nam: + Có nhiều tạp chất, giã nhỏ hoặc thủy phi: gạn bỏ nước đầu; để lắng lấy cặn. Phơi khô tán bột (dùng sống). + Nhặt bỏ tạp chất rửa đãi thật nhanh, phơi khô tẩm rượu để một lúc. Sao khô dùng (mới sao thì mềm, sau đó sẽ cứng lại). Bảo quản: tránh ẩm, tránh nóng, dễ bị mốc. Để nơi khô ráo, mát, thoáng. Thành phần hoá học Trong Ngũ linh Chi có nhiều chất nhựa, urê, acid uric và vitamin A. Tác dụng dược lý Thuốc có tác dụng ức chế sự sinh trưởng của vi khuẩn lao, nước thuốc có tác dụng ức chế nhiều loại nấm ngoài da, làm dịu co thắt của cơ trơn. Vị thuốc Ngũ linh chi (Công dụng, Tính vị, quy kinh, liều dùng ….) Tính vị: Vị ngọt, tính ôn. Quy kinh: Vào kinh Can. Tác dụng: Thông lợi huyết mạch, hành ứ, giảm đau, dùng sống hành huyết chỉ thống, sao đen chỉ huyết. Chủ trị: Đau bụng kinh, băng huyết rong huyết các chứng bệnh phụ nữ sau khi đẻ, các chứng bệnh cảm trẻ em, dùng trị rắn rết cắn; phụ nữ băng huyết và chứng xích bạch đái không dứt thì sao dùng. Liều dùng: Ngày dùng 6 – 12g. Kiêng ky: Huyết hư, không bị ứ thì không nên dùng. Ứng dụng lâm sàng của Ngũ linh chi Trị đau do viêm loét dạ dày hành tá tràng: Ngũ linh chi, Ô tặc cốt, Hương phụ đều 10g, Diên hồ sách, Cam tùng đều 6g, Xuyên luyện tử, Mộc hương, Ô dược, Nhũ hương, Một dược đều 5g, Hoàng liên 3g, sắc nước uống. Trị cơn đau thắt ngực do khí trệ huyết ứ: Thất tiêu tán: (Hòa tể cục phương) Ngũ linh chi, Bồ hoàng lượng bằng nhau. Thuốc tán bột mịn trộn đều, mỗi lần uống 8 – 12g, dùng bọc vải sắc nước uống chia 2 lần trong ngày. Bài này cũng trị tử cung xuất huyết, đau bụng kinh. Trị viêm gan virut:  Dùng Nhân trần, Thất tiêu tán ( Nhân trần, Ngũ linh chi, Sao Bồ hoàng) trị 200 ca ( cấp 136 ca, mạn 64) trị khỏi 140 ca, tốt 50 ca, không kết quả 10 ca ( Tạp chí Trung y Hồ bắc 1985,5:17). Trị vô sinh do nội mạc tử cung tăng sinh:  Dùng bài Thất tiêu tán gia vị trị bệnh thu kết quả tốt ( Tạp chí Trung y Triết giang 1985,9(4):24).

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

error: Content is protected !!
Lưu ý: