HOẮC HƯƠNG
Tên khác Tên thường gọi: Hoắc hương còn gọi là Thổ Hoắc hương, Quảng Hoắc hương, Agastache, pogostemon cablin. Tên dược: Herba agstachis seu, Herba pogastemonis Tên thực vật: Pogostemon cablin Blanco; Agastache rugosa (Fisch.et Mey) O. Ktze Cây Hoắc hương (Mô tả, hình ảnh cây Hoắc hương, thu hái, chế biến, thành phần hoá học, tác dụng dược lý ….) Mô tả Cây hoắc hương là loài cỏ bụi sống lâu năm, thân cây trưởng thành cao khoảng 0.5 đến 1 mét, thân màu nâu tím. Lá cây hoắc hương có lông trên thân và thường mọc đối xứng nhau, mép khía răng to, lá cây hoắc hương có hương thơm đặc trưng và mang vị hơi đắng. Hoa hoắc hương có màu tím đến hồng nhạt. Phân bố Cây Hoắc hương được trồng nhiều ở miền Bắc nước ta, lấy lá và cành làm thuốc. Tại các nước vùng châu Á và châu Phi. Hoắc hương được trồng rất qui mô để cất lấy tinh dầu. Những nước sản xuất Hoắc hương hiện nay là Aán độ, Malasia, Philippin, Malgat, Indonesia, Trung quốc cũng có Hoắc hương khắp nơi nhưng nhiều ở các tỉnh Triết giang, Giang tô. Bộ phận dùng và phương pháp chế biến: Phần trên mặt đất của cây thu hái vào mùa hè hoặc thu, cắt thành từng đoạn và phơi khô trong bóng râm Thành phần hóa học Herba Agastaches, Methylchavicol, anethole, anisaldehyde, d-limonene, p-methoxycinnamaldehyde, a-pinene, 3-octanol, p-cymene, 1-octen-3-ol, linalool, beta-humutene,a-ylangene, beta-famesene. Herba pogostemi-pachouli alcohol, benzaldehyde, eugenol, cinnamic aldehyde pogostol, patchoulipyridine, epiguaipyidine, caryophyllene, beta elemene, alloaromadrene, gamma-patchouleme, beta-gurujunene, a-guaiene balencene, a-gurjunene, gamma-cadinnene, delta-guaiene, a-patchoulene, calamenene. Tính chất dược lý Quảng Hoắc hương có tác dụng kháng khuẩn rộng: thuốc có tác dụng ức chế các loại nấm gây bệnh, leptospirosis, tụ cầu khuẩn, trực khuẩn mủ xanh, enterocoli, trực khuẩn lî, liên cầu khuẩn tán huyết týp A, phế song cầu khuẩn, rhinovirus. Thuốc còn có tác dụng chống thối. Tinh dầu Hoắc hương tăng tiết dịch dạ dày, tăng tiêu hóa. Vị thuốc Hoắc hương (Công dụng, Tính vị, quy kinh, liều dùng ….) Tính vị: Vị cay, tính hơi ấm Quy kinh Tỳ, vị và phế Công năng: Trừ thấp, tán nhiệt mùa hè, chống nôn Chỉ định và phối hợp khi dùng hoắc hương – Ứ thấp ở tỳ và vị, biểu hiện như đầy thượng vị và bụng, buồn nôn, nôn, và chán ăn: Dùng phối hợp với thương truật, hậu phác, bán hạ, dưới dạng bất hoán kim chính khí tán. – Tổn thương nội tạng do thức ăn sống và lạnh và bị phong hàn ngoại sinh vào mùa hè, biểu hiện như nghiến răng, sốt, đau đầu, đầy thượng vị, buồn nôn, nôn va ỉa chảy: Dùng phối hợp với tử tô diệp, bán hạ, hậu phác, trần bì dưới dạng hoắc hương chính khí tán. – Nôn: ·Nôn do thấp trong tỳ và vị: Dùng một mình hoặc phối hợp với bán hạ, sinh khương. ·Nôn do thấp nhiệt trong tỳ và vị: Dùng phối hợp với hoàng liên, trúc nhự, tỳ bà diệp. ·Nôn do tỳ vị kém: Dùng phối hợp với đẳng sâm, cam thảo. ·Nôn do thai nghén: Dùng phối hợp với sa nhân và bán hạ. Liều dùng: 5-10g Ứng dụng lâm sàng của Hoặc hương Trị chứng ngoại cảm hàn thấp: Đau đầu, tức ngực, bụng đầy, tiêu chảy phân lỏng, hoặc nôn, buồn nôn (viêm đường ruột cấp biểu hàn nội thấp). Bài Hoắc hương chính khí tán (Hòa tể cục phương): Hoắc hương, Đại phúc bì, Phục linh, Khương Bán hạ đều 10g, Bạch chỉ, Tô tử, Hậu phác, Cát cánh, Sinh khương đều 6g, Trần bì 5g, Cam thảo 3g, Đại táo 10g, sắc uống. Hoắc hương, Bội lan đều 10g sắc uống. Trị thương thử mùa hè, nặng đầu, ngực tức, buồn nôn, không thích ăn. Trị chứng nôn do thấp hàn bên trong: Hoắc hương Bán hạ thang: Lá Hoắc hương, Chế Bán hạ, Trần bì đều 10g, Đinh hương 2g, sắc uống. Hoắc hương, Chế Bán hạ đều 10g, Thương truật, Trần bì đều 6g, sắc uống. Trị viêm đường ruột cấp thể hàn thấp. Hoắc hương ẩm: Lá Hoắc hương, Đảng sâm, Xích Phục linh, Thương truật, Hậu phác đều 10g, Trần bì 5g, Bán hạ 5g, Cam thảo 3g, Gừng tươi 3 lát, sắc uống nóng. Trị đau bụng do tỳ vị khí trệ: Hoắc hương, Hậu phác, Mộc hương, Chỉ thực đều 10g, Sa nhân 5g, Trần bì 3g, sắc uống. Trị viêm mũi, viêm xoang mũi mạn: Hoắc hương 120g tán bột, gia Mật heo vừa đủ làm hoàn (Hắc đởm hoàn) mỗi lần uống 3g, ngày 2 lần với nước sôi ấm, dùng liền trong 2 – 4 tuần. 5.Trị chàm lở (chàm tay chân): Hoắc hương độc vị hoặc phối hợp với Đại hoàng, Hoàng tinh, Tao phàn đều tán bột trộn đều, ngâm giấm 1 tuần bỏ xác. Ngâm tay chân đau vào trong nước thuốc, ngày 1 lần 30 phút. Trị ăn uống không tiêu, sôi bụng: Hoắc hương, Thạch xương bồ, Hoa cây Đại đều 12g, vỏ Bưởi đào đốt cháy 6g. Tất cả tán nhỏ, mỗi lần 2g uống trước bữa ăn 20 phút với nước nóng, ngày uống 3 lần. Hoắc hương là vị thuốc trị nôn có hiệu nghiệm nhưng phải tùy chứng mà gia vị như thấp nhiệt gia Hoàng liên, Trúc nhự; Tỳ vị hư gia Đảng sâm, Cam thảo; nôn do thai nghén gia Bán hạ, Sa nhân.