Tơ mành
Tên khác Tên thường gọi: Tơ mành, Dây chỉ, Mạng nhện, Phong xa đằng, hồng long Tên khoa học: – Hiptage sp. ( Hiptage benghalensis L.Kurz.) Họ khoa học: thuộc họ Kim Ðồng – Malpighiaceae. Cây tơ mành (Mô tả, hình ảnh cây tơ mành, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý) Mô tả: Cây tơ mành là cây thuốc quý. Dạng cây nhỏ, mọc thành bụi. Cành vươn dài đưa vào cây khác, có lông mịn. Lá mọc đối, phiến dài đến 13-14cm, chóp có đuôi, có lông trên cả hai mặt, gân phụ 5-6 cặp, cuống 9mm. Cụm hoa hình chùm mọc ở nách lá phần già của nhánh, cao 4-5cm; cuống dài 1-2cm, có lông trắng. Quả có 3 cánh mỏng, vàng nhạt, cánh giữa thường dài hơn. Thân và lá khi bẻ ra có những sợi mảnh như chỉ. Mùa hoa quả tháng 9-11. Bộ phận dùng: Thân, lá – Caulis et Folium Hiptages. Nơi sống và thu hái: Cây này cũng phổ biến nhiều nơi thuộc miền Bắc Việt Nam, thường gặp mọc hoang ở rừng núi. Có thể thu hái thân lá quanh năm, thường dùng tươi hay phơi khô. Dây tơ mành thuộc dạng cây bụi, phân bố ở một số tỉnh miền núi phía Bắc từ Nghệ An trở ra. Cây thường mọc ở ven rừng, rừng thứ sinh và đôi khi thấy ở các bờ nương rẫy. Hiện nay chưa quan sát được cụ thể mùa hoa quả và cây con mọc từ hạt. Dây tơ mành có khả năng tái sinh sau khi bị chặt đốn. Có thể thu hái thân lá quanh năm, thường dùng tươi hay phơi khô. Thành phần hóa học Theo Gorter (1920. Bull. Jard. Bot. Buitenzorg, ser. 3,2: 187) trong vỏ cây tơ mành có một chất glucosid gọi là hiptagin. Khi tác dụng chất kiềm loãng hay axit lên, hiptagin sẽ giải phóng axit xyanhydric. Tác dụng dược lý Tác dụng hạ huyết áp: Thử tác dụng trên chó hoặc mèo gây mê thấy cao khô dây tơ mành có tác dụng hạ huyết áp. Cao khô được chế bằng cách dùng toàn cây bỏ rễ chiết bằng cồn 50 độ, rồi bốc hơi dưới áp lực giảm đến khô. Tác dụng trên vận động: Cao khô dây tơ mành làm giảm vận động tự nhiên của chuột nhắt trắng. Tiêm phúc mạc amphetamin liều 2,5 – 5 mg/kg, hoạt động của chuột nhắt trắng tăng lên rõ rệt; cao khô dây tơ mành có tác dụng ức chế sự tăng vận động do amphetamin. Độc tính: Thử trên chuột nhắt trắng, dùng đườn tiêm phúc mạc, liều chết trung bình của cao khô dây tơ mành là 750mg/kg. Vị thuốc tơ mành (Tính vị, quy kinh, công dụng, liều dùng) Tính vị Thân cành và lá dây tơ mành có vị hơi đắng, chát, tính ôn, có tác dụng ôn thận, ích khí, sát trùng, cầm máu. Quy kinh Vào kinh thận Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thân lá giã đắp cầm máu và bó gãy xương. Liều dùng 30-50g. Ðể bó gãy xương, thường phối hợp với lá Dâu tằm. Lá Tơ mành đốt thành than rắc chữa sâu quảng Liều dùng Dùng ngoài liều không cố định Sắc uống liều dùng 30-50g Tác dụng chữa bệnh của vị thuốc dây tơ mành Chữa di tinh, cơ thể suy kiệt, ra nhiều mồ hôi, đái rắt, thấp khớp cấp và mạn tính. Lá và thân sắc uống ngày 30-50g sắc uống, trẻ em dùng liều thấp hơn. Thuốc bó gãy xương: Cành non và lá tơ mành 30-50g, lá dâu tằm 25-30g, tất cả dùng tươi, giã nát, xào nóng, đắp vào chỗ xương rạn hoặc gãy, băng lại. Thuốc cầm máu vết thương, chữa sâu quảng: Lá dây tơ mành, lá quyển bá, rửa sạch, giã nát, dịt vào vết thương, băng lại. Có thể dùng lá dây tơ mành, phơi khô, đốt thành than, tán bột, rắc. Chữa lở loét ngoài da: Lá dây tơ mành 20g, lá bạc thau 20g, lá xuyên tiêu 20g, lá trầu không 10g, lá thuốc lào 2g. Tất cả dùng tươi, rửa sạch, giã nát, xào nóng rồi đắp ngày 1 lần.