DÂY BÀM

Bàm bàm

Tên khác: Tên thường gọi: Còn có tên là Dây bàm, Đậu dẹt, m’ba, var ang kung. Tên khoa học: Entada phaseoloides Merr., E. sandess Benth. Họ khoa học: thuộc họ Ðậu – Fabaceae. Cây Bàm bàm (Mô tả, hình ảnh cây Bàm bàm, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý…) Mô tả Bàm bàm là một loại dây leo, cứng. Lá kép hai lần lông chim, cuống chính dài 4-6cm, rộng 2-3cm. Hoa màu trắng nhạt, mọc thành bông, ít hoa ở kẽ lá, dài 15-20cm. Quả dài 45-60cm, có khi tới 1m, rộng 5-7cm, hơi hẹp lại giữa các hạt. Hạt nhẵn, dày, màu nâu, đường kính 4-5cm, có vỏ dày cứng như sừng. Phân bố Loài này phân bố từ Nam Trung Quốc các nước Ðông Dương đến Niu Ghinê, Ôxtrâylia. Ở nước ta Cây mọc hoang dại ở những rừng thứ sinh, Ở ven rừng, ven suối. Thu hái và chế biến Người ta dùng vỏ, hạt và lá cây bàm bàm. Lá thường dùng tươi, vỏ và hạt dùng tươi hay sấy khô. Dây thu hái quanh năm, rửa sạch, thái lát, đồ rồi phơi khô dùng; hạt thu hái vào mùa đông, mùa xuân, lột bỏ vỏ, hấp hoặc rang lên, phơi khô hoặc tán bột. Thành phần hoá học Trong bàm bàm chứa một thứ saponin, nhiều nhất trong vỏ, trong hạt, ít hơn trong gỗ. Trong lá tươi hầu như không có hay có rất ít nên khó phát hiện. Ngoài saponin, trong hạt còn chứa một ancaloit và một chất dầu béo màu vàng, không vị. Chất ancaloit là một chất độc mạnh đầu tiên gây liệt chi dưới, sau làm chết con vật với liều 250ml trên 1kg thể trọng. Vị thuốc Bàm bàm (Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị…) Tính vị Dây có vị hơi đắng và chát, tính bình; Hạt có vị ngọt và se, tính bình, có độc. Tác dụng Dây có tác dụng trừ phong thấp và hoại huyết. Hạt có tác dụng chống co giật, giảm đau, lợi tiểu. Kiêng kỵ: Người có thai không được dùng. Ứng dụng lâm sàng của cây Bàm bàm Trị đau bụng máu, dùng cho phụ nữ kinh nguyệt không đều, đau ngang thắt lưng, đau bụng dưới. Ké đầu ngựa 1kg, vỏ Quýt 100g, Gừng lùi 5 chỉ, Dây cứt quạ nhỏ lá 1kg, lá Quao 1kg, Cỏ mực 1kg. Thuốc cứu 1/2kg và trái Bàm bàm nam rang vàng tán nhỏ 300g. Trừ bột trái Bàm bàm nam ra, còn mấy vị kia đổ nước nấu sôi châm nước thêm 3 lần, lượt bỏ xài nấu sền sệt thành cao, gia thêm bột trái Bàm bàm nam quậy đều. Mỗi lần uống từ một đến ba muỗng cà phê, ngày hai lần, uống khi bụng đói. Chữa Sản hậu nuốt hơi tức ngực. Rễ Lài dưa sao vàng với rượu 100g, ruột trái Bàm bàm nam đốt cháy đen 100g, hai món hiệp chung tán nhỏ trộn đều. Mỗi lần uống từ 1-2 muỗng cà phê, ngày 2 lần với nước nóng. Chữa nóng sốt, sài giật ở trẻ em: Lá bàm bàm tươi 50g, phối hợp với lá găng trâu, lá chanh giã nhỏ, xát khắp người trẻ em như kiểu đánh gió. Vỏ giã nát ngâm nước, dùng nước ấy tắm ghẻ, bã vỏ, thì xát lên người vào những nơi ghẻ. Một số nơi dùng hạt bàm bàm để đặt lên vết rắn cắn. Tham khảo Vỏ cây dùng tắm và gội đầu thay xà phòng. Vỏ vây hái về cắt thành từng mảnh, đập nát, phơi hay sấy khô. Khi dùng ngâm vào nước sẽ được một thứ nước màu nâu đỏ, dùng tắm hay gội đầu. Gỗ tuy chứa ít saponin hơn nhưng cũng dùng được. Hạt gần chín phơi khô cũng dùng thay vỏ và gỗ.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

error: Content is protected !!
Lưu ý: