Cửu đảo sinh – 九倒生
Tên khác
Tên thường gọi: Cửu đảo sinh, thiết sảo ba, kim hạc vỹ, tuyến hạc vỹ (Hồ Nam gọi) thiết lang hạc (Quý Châu gọi)
Tênkhoa học: Asplenium varians Wlall. Ex Hook. et Grew
Tên tiếng Trung: 九倒生
Họ khoa học: Thuộc họ thực vật thiết giác dương xỉ Aspleniaceae.
Cây Cửu đảo sinh
Mô tả, hình ảnh cây Cửu đảo sinh , phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý
Mô tả
Cửu đảo sinh là loài thân cỏ sống lâu năm, cao tầm 15-20cm, gốc và cành ngắn, vươn thẳng, phần đỉnh có vảy hình kim bảng liên quan mật thiết đến sinh trưởng. Cuống lá dài 2,5-5 cm, phần dưới màu xanh sáng màu hạt dẻ hướng lên trên đến phần lá màu sắc lục xám, là non thưa thớt có dạng vảy sợi; phiến lá tròn dài hình kim bảng, thảo chất mỏng, dài 7-15cm, rộng 2,5-4cm, đoạn lá trên nhọn rủ xuống, phần lá dưới thường không biến hẹp hoặc hơi hẹp, là không có lông. Lông quay về trạng thái phân tách,thùy lông đảo hình noãn hoặc hình cánh,lông cuộn và lá cuộn 2 bên có cánh hẹp, từ phần giữa cây đến phần lông vũ có 3 góc trạng thái hình noãn,dài 0,8-1,6cm, rộng 0,7-1,2cm,đoạn lông trước cùn,lông nhỏ cuộn đảo hình noãn, tròn, nhọn răng cưa, mỗi răng có 1vi mạch; mỗi cánh có một bào tử chứa 2-3 hạt, trước giữa vi mạch xuống dưới, hình dây rộng dài hoặc hình ô van, túi bào tử rộng hình sợi dài, thong thường miệng mở.
Nơi sống
Sinh trưởng trong rừng ở độ cao 230-1100 m so với mặt nước biển,sống ở nền rừng hoặc vùng rừng thấp núi đá nham thạch.
Phân bố địa lý
Thường gặp ở Sơn Tây, Hiệp Tây, Hồ Nam và Tây nam v.v….
Bào chế:
Thu hái toàn bộ cây vào mùa thu rửa sạch toàn bộ đất và tạp chất, phơi khô hoặc dùng tươi.
Công năng tính vị:
Toàn cây vị nhạt, chát,tính mát,có tác dụng thanh nhiệt lương huyết,chỉ huyết,sinh cơ,tiêu sung tán ứ, liền xương.
Chủ trị:
Gẫy xương ,thương do dao, trẻ con cam tích,trẻ con sốt cao co giật,bỏng ,lở loét, ung nhọt. Dùng ngoài nên giã nát đắp vào.
Liều dùng:
Liều dùng bên trong: :6-9g.
Dùng ngoài căn liều cho phù hợp.
Vị thuốc Cửu đảo sinh
Tính vị, quy kinh, công dụng, liều dùng