CÓC MẲN

Cóc mẳn

Tên khác Tên thường gọi: Cóc mẳn còn gọi là Cỏ the, Cóc ngồi, Cây thuốc mộng, Cúc ma, Cúc mẳn, thạch hồ tuy, Nga bất thực thảo, Địa hồ tiêu, Cầu tử thảo. Tên khoa học: Centipeda minima (L.) A. Br. et Aschers. Họ khoa học: Thuộc họ Cúc – Asteraceae. Cây Cóc mẳn (Mô tả, hình ảnh cây Cóc mẳn, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý…) Mô tả: Cóc mẳn là một loại cỏ nhỏ mềm, mọc bò lan trên mặt đất ẩm, phân rất nhiều cành, ở ngọn có lông mịn trắng, nhưng toàn thân trông nhẵn bóng, lá đơn mọc so le, hơi hình 3 cạnh, đầu tù, phía cuống hẹp lại, mép có hai răng cưa, có khi 1 hay3, dài 10-18mm, rộng 6-10mm, gân chính hơi nổi ở mặt dưới lá, gân phụ không rõ, không có cuống. Cụm hoa hình đầu mọc ở nách lá, hoa cái gồm nhiêu lớp, cánh hoa hình ống màu trăng, trên có răng cưa, hoa lưỡng tính ít hơn, tràng hoa hình chuông có 4 răng hình trứng, rộng, màu hơi tím. Quả bế 4 cạnh, có lông mịn nhỏ, mùa hoa các tháng 2-5, mùa quả các tháng 4-7. Phân bố: Mọc hoang ở khắp nơi ẩm thấp, ruộng bỏ hoang tại nước ta. Nhân dân thường hái toàn cây cả rễ về dùng tươi hay phơi hoặc sấy khô. Không phải chế biến gì đặc biệt. Bộ phận dùng: Toàn cây – Herba Centipedae Minimae. Thành phần hoá học: Thân lá bóp ra có mùi hôi do cây có tinh dầu và một chất màu nâu nhạt hay vàng nhạt có vị đắng, ít tan trong nước lã, tan nhiều trong nước nóng, rất tan trong cồn. Người ta đã xác định được trong cây có tarasterol, taraxasteryl acetat và arnidiol. Vị thuốc Cóc mẳn (Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị…) Tính vị, tác dụng: Cóc mẳn có vị cay, mùi hắc, tính ấm; có tác dụng thông khiếu, tán thấp, khu phong, tiêu thũng, tiêu viêm, tiêu sưng. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường được chỉ định dùng chữa: 1.viêm họng cấp và mạn, viêm mũi dị ứng; 2. viêm phế quản mạn tính, ho gà; 3. Bệnh giun đũa, bệnh lỵ amíp, bệnh sốt rét; 4. Chấn thương, tạng khớp; 5. Ðau mắt đỏ sưng, đau màng mộng mắt, viêm mắt có mủ; 6. Ðau dạ dày, ỉa chảy, nôn mửa. Dùng ngoài trị rắn cắn, viêm mủ da, viêm da thần kinh, chai chân và đắp bó gãy xương. Liều dùng 3-9g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài không kể liều lượng, giã cây tươi đắp ngoài. Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc Cóc mẳn Chữa viêm mũi, nghẹt mũi Dùng Cỏ the, hoa Mộc lan (chồi hoa) mỗi vị 6g. Ké đầu ngựa (quả) 10g, sắc nước uống. Dùng ngoài, nghiền riêng Cỏ the hoặc lẫn với Tế tân và Bạch chỉ và đặt mỗi lần một ít vào trong mũi. Chữa Mẩn ngứa eczema Dùng Cỏ the (2 phần), Ðậu xanh (1 phần) muối (vài hạt); cả ba thứ giã nhỏ đắp lên chỗ mẩn ngứa đã rửa sạch. Chữa ho gió: Cỏ the (khô 15g hoặc 30g tươi), rửa sạch, đổ 500ml nước, sắc còn 100ml, chia 3 lần uống trong ngày, dùng liền 5 ngày. Phòng và trị cảm cúm: Dùng cây cỏ the tươi 100g, rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước cốt, hòa thêm chút rượu trắng, chia 2 lần uống trong ngày, uống ấm. Có tác dụng với các triệu chứng phát sốt, sợ lạnh, tắc mũi, mũi chảy nước, đau đầu, đau mình mẩy…) Hỗ trợ chữa viêm phế quản mạn tính: Cỏ the 10g tươi, lá hen 12g, bách bộ 10, trần bì 8g, sắc uống ngày một thang. Uống 10-15 ngày. Ho do cảm cúm: Cỏ the, lá xương sông, râu ngô, mỗi vị 40g, sắc uống ngày 1 thang. Uống 3-5 ngày. Mẩn ngứa do thay đổi thời tiết: Dùng cây cỏ the tươi không kể liều lượng, rửa sạch, giã nát, rồi đắp lên chỗ mẩn ngứa xát vào chỗ bị mẩn ngứa, ngày làm nhiều lần. Làm trong vài ngày. Hỗ trợ điều trị viêm mũi dị ứng: Dùng cây cỏ the (tươi hay khô đều được) vò nát, đưa vào sát lỗ mũi, hít vào sẽ hắt hơi, sau đó cảm thấy dễ thở và dễ chịu, mỗi ngày thực hiện từ 2-3 lần. Hoặc có thể vò nát cây cỏ the tươi, vê tròn rồi nhét vào lỗ mũi. Tác dụng thông mũi, tiêu viêm. Trường hợp tăng huyết áp Cỏ the 20g, hạ khô thảo 10g, mẫu đơn bì 10g (đập vụn, sao qua), hoa hòe 6g (sao vàng), cỏ ngọt 8g. Có thể dùng dưới dạng thuốc sắc hoặc dạng chè, uống hàng ngày. Ngoài ra, cỏ the tươi còn được giã nát, thêm ít rượu trắng hoặc giấm ăn, xào nóng, đắp, bó vào nơi bị sưng tấy, tím bầm do va đập, té ngã cũng có tác dụng giảm đau, tán huyết tốt.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

error: Content is protected !!
Lưu ý: