Cỏ bạc đầu
Tên khác
Tên dân gian: Cỏ bạc đầu, Cói bạc đầu lá ngắn, Cỏ đầu tròn, Bạc đầu lá ngắn, thủy ngô công, Pó dều dều
Tên khoa học: – Kyllinga nemoralis (Forst, et Forst.f.) Dandy ex Hutch, et Dalz. (K. monocephala Rottb)
Họ khoa học: thuộc họ Cói – Cyperaceae.
Cây cỏ bạc đầu
(Mô tả, hình ảnh cây cỏ bạc đầu, phân bố, thu hái, thành phần hóa học, tác dụng dược lý…)
Mô tả:
Cỏ bạc đầu được biết đến là cây thuốc nam quý. Cây thảo sống nhiều năm, cao 7-20cm; thân rễ mọc bò. Lá thường ngắn hơn thân. Cụm hoa đầu gần hình cầu, đường kính 4-8mm; 1-3 bông hình trụ hẹp; 3-4 lá bắc hình lá, trải ra, dài tới 10cm, bông chét có 1 hoa. Ra hoa vào mùa hè. Quả bế hình trái xoan ngược, dẹp, trắng vàng, hơi có chấm.
Bộ phận dùng:
Toàn cây – Herba Kyllingae Nemoralis.
Nơi sống và thu hái:
Loài cỏ nhiệt đới, phân bố ở Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Campuchia, Xri Lanca, Inđônêxia, Oxtrâylia, Châu Phi, Châu Mỹ. Ở nước ta, cây mọc ở Lào Cai, Cao Bằng, Hà Nội, Ninh Bình, Thừa Thiên – Huế, Lâm Ðồng, thành phố Hồ Chí Minh, Tiền Giang, thường gặp ở vệ đường, trên các bãi hoang trong vườn.
Có thể thu hái toàn cây quanh năm.
Rửa sạch, dùng tươi hay phơi khô dùng dần.
Thành phần hóa học:
Toàn cây có mùi thơm, thơm nhất là rễ
Trong cây có tinh dầu. Hoạt chất chưa rõ.
Vị thuốc cỏ bạc đầu
(Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị…)
Tính vị, tác dụng:
Cỏ bạc đầu có vị cay, tính bình, có tác dụng khu phong, giải biểu tiêu thũng, chỉ thống.
Làm thuốc người ta dùng cỏ bạc đầu làm thuốc sát trùng, chữa sâu quảng, lở loét. Thường chỉ thấy dùng ngoài: Cây hái về rửa sạch giã nát, thêm ít muối vào đắp lên nơi sưng đau.
Có người dùng sắc uống chữa ỉa chảy. Ngày dùng 10-16g dưới dạng thuốc sắc
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Chữa Cảm mạo, uống làm cho ra mồ hôi.
Ho gà, viêm phế quản, viêm họng sưng đau.
Sốt rét, lỵ trực tràng, ỉa chảy;
Ðòn ngã tổn thương
Dùng ngoài trị rắn cắn, mụn nhọt, ngứa lở ngoài da, sâu quảng.
Liều dùng
Dùng 10-30g hay hơn, dạng thuốc sắc.
Dùng ngoài giã nát cây tươi đắp tại chỗ hoặc đun nước để rửa chỗ đau.
Còn làm thức ăn gia súc.
Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc cỏ bạc đầu
Trị sốt rét với cỏ bạc đầu
Cỏ bạc đầu 60g sắc uống. Uống 4 giờ trước khi có triệu chứng sốt.
Trị ho gà, viêm khí quản, ho:
Dùng cỏ bạc đầu 60g, sắc nước và chia làm 2 lần uống trong ngày.
Ðái ra dưỡng chấp:
Dùng cỏ bạc đầu, cùi nhân (long nhãn) mỗi vị 50g, sắc nước uống.
Dùng ngăn, trị rắn cắn, mụn nhọt, viêm mủ da:
Liều dùng 30 – 60g, dạng thuốc sắc.
Dùng ngoài, giã cây ra đắp hoặc nấu nước rửa. Ở Malaysia, người ta dùng thân rễ làm thuốc đắp trị chân đau.
Trị viêm gan, vàng da truyền nhiễm
Cỏ đầu tròn: 40 – 80g sắc uống hàng ngày.