Cổ bình
Tên khác Tên thường gọi: Cổ bình Còn gọi là Hố lô trà, Cây mũi mác, Cây thóc lép, Cây cổ cò, Thổ đậu, Bài ngài, Ngưu trùng thảo, Bách lao thiệt, Kim kiếm thảo … Tên khoa học Desmodiumdium trique-trum (L.) DC. Họ khoa học: thuộc Họ đậu (Fabaceae). Cây Cổ bình (Mô tả, hình ảnh cây Cổ bình, thu hái, chế biến, thành phần hoá học, tác dụng dược lý ….) Mô tả: Cây thảo cứng, cao 1-1,5m. Thân có 3 cạnh. Lá do một lá chét hình tam giác dài cụt hình tim ở gốc; cuống có cánh; lá kèm hình tam giác nhọn dạng vẩy, dài 1,5cm, màu nâu. Cụm hoa chùm kép ở nách lá và ở ngọn. Hoa màu hồng, xếp 1-2 cái một. Quả đậu có lông xám tro hay không, có số đốt thay đổi từ 4-5 tới 8-9, rộng từ 2-2,5 tới 4-5mm hay hơn. Có nhiều thứ khác nhau bởi quả có lông hay không, số đốt nhiều hay ít, rộng hay hẹp. Mùa hoa tháng 6-9. Bộ phận dùng: Toàn cây – Herba Tadehagii Triquetri Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc tới Philippin. Ở nước ta, cây mọc hoang ở rìa rừng, rừng thưa hay savan khắp nơi. Khi dùng thu hái toàn cây vào mùa hè, mùa thu, rửa sạch, chặt nhỏ dùng tươi hay phơi khô dùng dần. Thành phần hóa học: Lá khô chứa 7,1 tới 8,6% tanin. Vị thuốc Cổ bình (Công dụng, Tính vị, quy kinh, liều dùng ….) Tính vị, Quy kinh Vị đắng chát, tính mát; vào 3 kinh Phế, Can và Bàng quang. Tác dụng: Tác dụng thanh nhiệt giải độc, kiện tỳ tiêu thực, lợi niệu, sát trùng. Dùng chữa cảm mạo, đau họng, bệnh phổi ho ra máu, viêm ruột, lỵ tật, hoàng đản, phong thấp đau khớp xương, giun móc câu, phụ nữ có thai nôn mửa, trẻ nhỏ cam tích, ghẻ lở. Liều dùng: Toàn thân bỏ rễ 30-60g hoặc 15-30g lá; sắc nước chia 2-3 lần uống trong ngày. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng để trị: 1. Cảm mạo phát sốt nóng; 2. Viêm sưng họng, viêm mủ răng, viêm tuyến mang tai; 3. Viêm thận cấp; viêm gan vàng da; 4. Viêm ruột ỉa chảy, lỵ; 5. Bệnh giun móc, nhiễm trùng sán lá gan; 6. Trẻ em suy dinh dưỡng; 7. Nôn mửa khi có mang; 8. Ngộ độc dứa; 9. Lao xương và bạch huyết, nhiễm trùng âm đạo Trichomonas, nấm da cứng… Có người còn dùng chữa bệnh đau gan. Dân gian cho vào thịt, cá muối để phòng ruồi, giòi; phối hợp với các loại thuốc khác để diệt ruồi, muỗi. Lá khô cho vào quần áo để sát trùng. Ở Thái Lan, lá dùng chiết nước hay làm viên uống trị Trĩi và dùng uống thay trà. Thường dùng mỗi lần 15-60g đun sôi lấy nước uống. Ứng dụng lâm sàng của Cổ bình Viêm thận cấp, phù thũng: Dùng 60g cây Mũi mác sắc uống. Nôn mửa khi có mang: Dùng 30g cây Mũi mác, sắc nước chia ngày uống 3 lần.