Chân bầu
Cây chân bầu
Còn có tên là cây chưng bầu, song ke.
Tên khoa học Combretum quadrangulare Kurz
Thuộc họ bàng Combretaceae.
Cây Chân bầu
( Mô tả, hình ảnh, thu hái, chế biến, thành phần hoá học, tác dụng dược lý ….)
Mô tả:
Cây nhỏ cao từ 2-12m, khi còn non có hình 4 cạnh, 4 mép có dìa như cánh. Lá thường mọc đối, hình trứng dài, đầu lá tròn hay hơi rộng ra cả hai mặt dưới đều có lông. Chiều dài của lá 3-7.5, rộng 1.5-4cm. Hoa nhỏ mọc thành bông ở kẽ lá và đầu cành. Quả dài 18-20mm, rộng 7-8mm có 4 cánh mỏng. Hạt hình thoi rộng 4mm, có dìa.
Phân bố:
Cây chân bầu được trồng ở miền trung bộ và miền nam, thường người ta trồng để nuôi con kiến cánh đỏ, vì trên cây này, con cánh kiến cho nhiều cánh kiến.
Chưa thấy ở miền bắc.
Thành phần hóa học và tác dụng dược lý
Nguyễn Bá Tước (trong bản luận án thi bác sĩ dược khoa “Nghiên cứu thực vật, hóa học và dược lý về một số vị thuốc giun ở Đông Dương”- Paris, 1953) có nghiên cứu vi phẫu, thành phần hóa học và dược lý của vị chân bầu.
Nhưng chưa thấy rõ hoạt chất là gì. Chỉ thấy trong nước pha hoặc cao cồn hay cao axeton có chất tanin.
Thí nghiệm dược lý trên chuột thấy có tác dụng chữa giun rõ rệt.
Vị thuốc Chân bầu
( Công dụng, Tính vị, quy kinh, liều dùng …. )
Tính vị:
Đang cập nhật
Qui kinh:
Đang cập nhật
Công dụng:
Nhân dân thường dùng quả làm thuốc chữa giun đũa, dùng phối hợp với lá mơ tam thể Paederia tomentosa.
Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc Chân bầu
Chữa giun đũa
Thái nhỏ hai thứ trộn đều thêm bột và nước làm bánh ăn vào sáng sớm lúc đói. Có khi người ta dùng chất nhớt ở vỏ những cành non để làm thuốc giun như trên.