CỐI XAY
Tên khác: Tên thường gọi: Cối xay còn được gọi là Cây dằng xay, Quýnh ma, Kim hoa thảo, Ma bản thảo, Ma mãnh thảo, Nhĩ hương thảo, Co tó ép (Thái), Phao tôn (Tày). Tên khoa học: Ahutiỉon indicum (L.) G. Don (Sida indica L.). Họ khoa học: Thuộc họ Bông (Malvaceae). Cây Cối xay (Mô tả, hình ảnh cây Cà tàu, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý…) Mô tả: Cây nhỏ, sống dai, mọc thành bụi, cao 1 – 1,5m, có lông mềm hình sao. Lá mọc so le, hình tim, có cuống dài, mép khía răng. Hoa vàng, mọc riêng lẻ ở kẽ lá, cuống gấp khúc, quả nom giống cái cối xay, có lông. Hạt hình thận, nhẵn, màu đen nhạt. Phân bố: Loài cây của vùng Ấn Độ – Malaixia, mọc hoang khắp nơi và cũng được trồng làm thuốc. Nhân giống bằng hạt vào đầu mùa mưa. Thu hái cây vào mùa hè thu, đem phơi hay sấy khô; có thể tán thành bột để dùng dần. Bộ phận dùng: Bộ phận làm thuốc toàn cây gồm các đoạn thân, cành, lá, hoa, quả. Thu hái vào mùa hạ, thu. Dùng tươi hoặc phơi khô. Thành phần hóa học: Lá cây cối xay chứa nhiều chất nhầy và asparagin. Cây chứa tinh dầu với các thành phần là b-pinen, caryophyllen oxyd, cineol, geraniol, geranyl acetat, alemen, eudesmol, farnesol, borneol. Hạt chứa raffinose 1,6% và dầu nửa khô 4,21% gồm chủ yếu là glycerid của các acid linoleic, oleic, palmitic, stearic. Rễ chứa dầu béo, b- sitosterol, b-amyrin và một alcaloid chưa xác định. Vị thuốc Cối xay (Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị…) Tính vị: Cối xay có vị hơi ngọt, tính bình; Tác dụng: Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, long đờm và lợi tiểu. Lá có nhiều chất nhầy dịu kích thích. Vỏ làm se và lợi tiểu. Hạt có tác dụng kích dục, nhuận tràng và làm dịu kích thích. Nước hãm rễ có thể giảm sốt. Công dụng: Chữa cảm sốt, Nhức đầu, ù tai, bí tiểu, tiện, bạch đới : Ngày 4 – 8 g rễ hoặc lá, sắc. Chữa mụn nhọt, lỵ, rắn cắn : Lá tươi và hạt (ngày 8 – 12g) giã, thêm nước uống, bã đắp. Chữa vàng da, hậu sản : Phối hợp cối xay với các dược liệu khác. Kiêng kỵ: Người có thận hư hàn tiểu tiện nhiều và trong, ỉa chảy không nên dùng. Phụ nữ có thai dùng phải cẩn thận. Liều lượng: Ngày dùng 8 – 12g, dạng thuốc sắc. Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc Cối xay Cối xay trị đau tai, tật điếc: Cối xay 60g hoặc 20-30g quả, nấu với thịt lợn mà ăn. Đối với tật điếc, dùng rễ Cối xay, Mộc hương, Vọng giang nam, mỗi vị 60g, nấu với đuôi lợn mà ăn. Cối xay trị kiết lỵ hay mắt cá màng mộng: Quả Cối xay, hoa Mào gà mỗi vị 30g, sắc uống. Cối xay chữa phụ nữ sau khi sinh bị phù thũng: Lá cối xay 20-30g, ích mẫu 12-16g, nấu với 300ml nước, sắc còn 150ml, chia 2 lần, uống trước bữa ăn. Cối xay chữa cảm sốt, nhức đầu do phong nhiệt: Cây cối xay 12-16g, lá tre 8g, bạc hà 6g, kinh giới 8g, kim ngân hoa 12g, nấu với 750ml nước, sắc còn 250ml, chia 2 lần, uống trước bữa ăn. Cối xay chữa tiểu tiện bí, tiểu rắt, tiểu buốt: Cây cối xay 30g, bông mã đề 20g, rễ tranh 20g, râu bắp 12g, cỏ màn trầu 8g, rau má 12g, nấu với 650ml nước, sắc còn 250ml, chia 2 lần, uống trước bữa ăn. Cối xay chữa đau tai, tật điếc: Cối xay 60g, hoặc 20-30g quả, nấu với thịt lợn. Đối với tật điếc, dùng rễ cối xay, mộc hương, vọng giang nam, mỗi vị 60g, nấu với đuôi lợn ăn với cơm. Chữa đau tai, ù tai, thính lực giảm: Quả cối xay 30g (hoặc toàn cây tươi 60g), nấu canh với thịt heo nạc để ăn cơm. Hỗ trợ điều trị đau nhức xương khớp: Lá cối xay khô 5g, rễ cây xấu hổ 5g, rau muống biển 3g, rễ cỏ xước 3g, lá lạc tiên 3g, lá lốt 3g. Tất cả thái nhỏ, phơi khô, hãm nước uống thay trà trong ngày. Dùng liên tục 1 tháng. Hỗ trợ điều trị bệnh trĩ: Rễ cối xay 200g, sắc đặc, uống 1 chén thuốc (bằng chén trà), còn lại thừa lúc nóng xông hậu môn, khi nước còn ấm thì dùng rửa, ngày xông rửa 5-6 lần. Mày đay do dị ứng: Toàn cây cối xay 30g, thịt lợn nạc 100g, hầm chín, ăn thịt lợn và uống nước thuốc. Dùng 7 – 10 ngày. Tham khảo Lá cối xay có chất nhầy nên có tác dụng làm dịu kích thích, hạ sốt, thông tiểu tiện, thường dùng chữa cảm sốt phong nhiệt, nhức đầu, bí tiểu.Ngày dùng 16-20g khô sắc uống. Dùng tươi rửa sạch, giã nát đắp chữa mụn nhọt, rắn cắn. Hạt cối xay có tác dụng làm dịu và nhuận trường.Ngày dùng 8-12g sắc uống. Rễ cối xay chữa giúp hạ sốt, trấn tĩnh tinh thần, trừ phong.Ngày dùng 4-6g sắc uống.Hoặc ngâm dấm uống chữa kinh phong.40g , rễ cối xay ngâm với 1 lít dấm, ngày dùng 1-2 lần, mỗi lần 1 thìa canh(20ml).