Ðại
Tên khác Tên thường gọi: Còn gọi là cây hoa đại, miến chi tử, kê đản tử, bông sứ, hoa sứ trắng, bông sứ đỏ, bông sứ ma, hoa săm pa Tên khoa học: Plumeria rubra L. var. acutifolia (Poir.) Bailey Họ khoa học: Thuộc họ Trúc đào (Apocynaceae). Cây Đại (Mô tả, hình ảnh cây Đại, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý…) Mô tả: Cây nhỡ cao 2-3m; có khi cao đến 7m. Lá to, mọc so le, có chóp nhọn; gân hình lông chim. Cụm hoa ngù ở ngọn cành. Hoa màu trắng, tâm vàng, cũng có khi trộn với hồng, mùi thơm. Quả đại dài 10-15cm; hạt có cánh mỏng. Lại có một dạng khác, P. rubra L. f. tricolor (R. et P.) Woods, có hoa trắng, nhưng mép hồng và tâm vàng cũng thường trồng. Bộ phận dùng: Vỏ, hoa, lá và nhựa – Cortex, Flos, Folium et Latex Plumeriae Rubrae. Phân bố: Cây gốc ở Mêhicô, được đưa vào trồng ở nhiều nước nhiệt đới. Ở nước ta, Ðại được trồng ở các đình chùa, vườn hoa, vườn gia đình ở nhiều nơi ở đồng bằng và vùng núi. Có khi gặp phát tán hoang dại. Có thể trồng bằng cành vào mùa xuân (tháng 2-3) hoặc đầu mùa mưa. Thu hái: Người ta thu hái hoa từ tháng 5-11, đem phơi hay sấy nhẹ ở 40-50oC đến khô. Vỏ lấy ở những cây già, tách từng mảnh nhỏ đem phơi hoặc sấy nhẹ đến khô. Lá và nhựa có thể thu hái quanh năm. Bảo quản Bảo quản nơi khô ráo, tránh mốc, giập nát. Thành phần hoá học: Tinh dầu hoa có hàm lượng 0,04-0,07%; trong tinh dầu có geraniol, citronellal, farnesol, linalol và aldehyd, fulvoplumierin, chất nhựa quercetin, vết kaempferol và cyanidin, diglycosid. Vỏ ngoài chứa fuloplumierin và plumierid, agoniadin, acid plumieri, acid cerotinic, lupeol. Lá chứa 0,83% plumierid, acid resinic. Nhựa chứa acid plunieric. Vị thuốc Cao lương khương (Công dụng, Tính vị, quy kinh, liều dùng …. ) Tính vị Vị ngọt, tính bình. Quy kinh: Công dụng: Hoa đại có có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, hoà vị, nhuận tràng, bổ phổi. Có tác dụng hạ huyết áp rất rõ, ở hoa khô mạnh hơn ở hoa tươi. Vỏ cây có vị đắng, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt, tả hạ, tiêu thũng, sát trùng. Lá có tác dụng hành huyết, tiêu viêm. Nhựa có tác dụng tiêu viêm và làm mềm những tổ chức rắn như chai chân. Kiêng kỵ: Người gầy yếu, cơ thể suy nhược, ỉa chảy, phụ nữ có thai không nên dùng. Ứng dụng lâm sàng chữa bệnh Chữa bệnh ưa chảy máu Người ta lại còn dùng Hoa đại làm thuốc chữa bệnh ưa chảy máu có kết quả tốt. Ngày dùng 10-15g dạng thuốc sắc. Không dùng cho người suy nhược toàn thân; ỉa chảy và phụ nữ có thai. Vỏ dùng chữa thuỷ thũng, tiểu tiện ít hoặc táo bón lâu ngày, viêm chân răng. Ngày dùng 4-8g để nhuận tràng, 8-20g để tẩy, 12-20g ngâm rượu ngậm chữa viêm chân răng. Trị bệnh lậu và loét đường sinh dục. Ở Ấn Độ, người ta còn dùng vỏ trị ỉa chảy và dùng vỏ rễ để trị bệnh lậu và loét đường sinh dục. Chữa chai chân, sưng tấy, mụn nhọt Nhựa cũng dùng như vỏ, còn dùng chữa chai chân, sưng tấy, mụn nhọt dưới dạng nhũ dịch, thường dùng bôi. Chữa chân răng sưng đau: Lấy 12-20 g vỏ rễ ngâm trong 200 ml rượu 25-35 độ trong khoảng 30 phút. Mỗi ngày ngậm 2 lần, không được nuốt. Chú ý không được dùng quá liều. Trị Thấp khớp Ở Ấn Độ, người ta dùng như chất gây sung huyết để trị Thấp khớp và còn dùng xổ. Chữa táo bón – giúp nhuận tràng Lấy 4-5 g vỏ thái mỏng, sao thơm, sắc với 200 ml nước, chia làm 3 lần uống trong ngày. Hoặc: Vỏ đại 50 g, cám gạo 50 g, sao vàng, tán nhỏ rồi rây thành bột mịn, trộn với hồ làm viên 0,5 g. Người lớn dùng 15 viên mỗi ngày, trẻ em 5-9 tuổi uống 5 viên, 10-15 tuổi uống 10 viên. Chia thuốc uống làm 2 lần với nước đun sôi để nguội (không dùng nước chè). An thần, giảm huyết áp: Hoa đại khô thái nhỏ 100 g, hoa cúc vàng khô thái nhỏ 50 g, hoa hòe (sao vàng) 50 g, hạt quyết minh (sao đen) 50 g. Tất cả tán thành bột, chia thành gói 10 g. Mỗi ngày dùng 1-2 gói, hãm uống thay nước chè trong ngày. Thuốc có tác dụng bảo vệ mao mạch, làm giảm nhẹ huyết áp, an thần, gây ngủ nhẹ. Tham khảo Lá Đại: Dùng chữa bong gân, sai khớp, mụn nhọt, thường dùng giã đắp ngoài, không kể liều lượng. Hoa Đại: Dùng trong các trường hợp 1. Dự phòng say nóng; 2. Viêm ruột; lỵ; 3. Khó tiêu, kém hấp thu và kém dinh dưỡng ở trẻ em. 4. Nhiễm khuẩn viêm gan; 5. Viêm phế khí quản, ho.