BLOU XÍT

Cà gai leo

Tên khác Tên thường gọi: Còn gọi là cà quính, cà quánh, trap khả (Cămpuchia), Blou xít (Lào), cà gai dây, cà vạnh, cà quýnh, cà lù, cà bò, cà Hải Nam, cà quạnh, quánh, gai cườm Tên khoa học: Solanum procumbens Lour. (Solanum hainanense Hance) Họ khoa học: Thuộc họ Cà Solanaceae. Cây cải bẹ (Mô tả, hình ảnh cây cà gai leo, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý) Mô tả: Cà gai leo là một cây thuốc nam quý. Cà gai leo thuộc họ gai leo nhỡ, thân dài 0.6-1m hay hơn, rất nhiều gai, cành xoè rộng, trên phủ lông hình sao. Lá hình trứng hay thuôn, phía gốc lá hình rìu hay hơi tròn, mép nguyên hay hơi lượn và khía thuỳ, hai mặt nhất là mặt dưới phủ lông nhạt, phiến dài 3-4cm, rộng 12-20mm, có gai cuống dài 4-5mm.Hoa màu trắng, nhị vàng, gộp thành sim 2-5 hoa. Quả hình cầu khi chín có màu vàng, bóng nhẵn, đường kính 57mm. Hạt màu vàng hình thận, có mạng dài 4mj, rộng 2mm. Hoa tháng 4-5. Quả tháng 7-9. Bộ phận dùng làm thuốc Rễ và cành lá – Radix et Ramulus Solani. Phân bố, thu hái và chế biến Ở Trung Quốc, Lào, Campuchia cũng có cây này. Ở nước ta cây mọc hoang ở khắp mọi nơi từ vùng núi thấp đến trung du và đồng bằng ven biển. Các tỉnh có nhiều là Thái Bình, Nam Hà, Thanh Hoá, Nghệ An. Cũng thường được trồng làm hàng rào. Có thể thu hái rễ và cành lá quanh năm, rửa sạch, thái lát, phơi khô hay sấy khô. Có thể dùng dược liệu nấu cao nước, cao mềm hay cao khô. Thường người ta đào rễ quanh năm, rửa sạch thái mỏng phơi hay sấy khô làm thuốc. Không phải chế biến gì khác. Thành phần hoá học Toàn cây và nhiều nhất ở rễ có ancaloit. Trong rễ còn có tinh bột, saponozit, flavonozit solasodin, solasodinon… Tác dụng dược lý Trong đề tài “Nghiên cứu thuốc từ Cà gai leo làm thuốc chống viêm và ức chế sự phát triển của xơ gan” của Tiến sĩ Nguyễn Thị Minh Khai đã chỉ ra được tác dụng chống viêm gan, ngăn chặn sự phát triển xơ gan và chống oxy hóa của dạng chiết toàn phần và dạng hoạt chất chính Glycoalcaloid ở mô hình thực nghiệm sinh vật. Thuốc được áp dụng cho nhóm bệnh nhân tình nguyện, không mang tác dụng phụ, được hội đồng khoa học chấp thuận thực nghiệm lâm sàng. Vị thuốc cà gai leo (Tính vị, quy kinh, công dụng, liều dùng) Tính vị Cà gai leo có vị hơi the, tính ấm, hơi có độc, có tác dụng tán phong thấp, tiêu độc, tiêu đờm, trừ ho, giảm đau, cầm máu. Công dụng, chỉ đinh, phối hợp Rễ cây dùng làm thuốc chữa phong thấp, đau nhức răng, chảy máu chân răng, chữa say rượu. Người bị say rượu lấy rễ cây cà gai leo sát vào răng hoặc nhấm rễ để tránh say rượu. Ngoài ra, khoảng 16 – 20g rễ cây cà gai leo còn được dùng để sắc uống chữa bệnh lậu. Có nơi còn dùng chữa rắn cắn: Nhai rễ nuốt nước, bã đắp lên vết rắn cắn. Liều dùng Liều dùng từ 16-20g dưới dạng sắc Dùng ngoài liều không cố định Tác dụng chữa bệnh của vị thuốc cà gai leo – Bài thuốc kinh nghiệm Chữa rắn cắn: Lấy 30-50g rễ Cà gai leo tươi, rửa sạch, giã nhỏ, hoà với khoảng 200ml nước đun sôi để nguội, chiết nước cho người bị nạn uống tức thì. Ngày uống 2 lần. Hôm sau, dùng 15-30g rễ khô, sao vàng, sắc nước cho uống, ngày 2 lần, sau 3-5 ngày thì khỏi hẳn. Chữa phong thấp: Dùng rễ Cà gai leo, vỏ Chân chim, rễ Cỏ xước, Dây đau xương, Dây mấu, rễ Tầm Xuân, mỗi vị 20g, sắc uống. Chữa ho, ho gà: Dùng rễ Cà gai leo 10g, lá Chanh 30g, sắc uống làm 2 lần trong ngày. Chữa sưng mộng răng: Dùng hạt Cà gai leo 4g, tán nhỏ, cho vào trong cái đồ đồng với một ít sáp ong, đốt lấy khói xông vào chân răng (theo Bách gia trân tàng). Chữa viêm gan, xơ gan, hỗ trợ chống tế bào gây ung thư: Cà gai leo (thân, rễ, lá) 30 g, cây dừa cạn 10 g, cây chó đẻ răng cưa (diệp hạ châu) 10 g. Tất cả sao vàng, sắc uống mỗi ngày 1 thang. Chữa tê thấp, đau lưng, nhức mỏi: Cà gai leo 10 g, dây gấm 10 g, thổ phục linh 10 g, kê huyết đằng 10 g, lá lốt 10 g. Sao vàng, sắc uống ngày 1 thang. Liên tục từ 10 – 30 thang. Làm thuốc giải rượu: Theo kinh nghiệm dân gian, cà gai leo dùng chữa ngộ độc rượu rất tốt. 100 g cà gai leo khô sắc với 400 ml nước còn 150 ml, uống trong ngày khi thuốc còn ấm. Hoặc 50 g cà gai leo khô hãm với nước sôi, cho người say rượu uống thay nước. Dùng bài thuốc này sẽ nhanh chóng tỉnh rượu, bảo vệ tốt tế bào gan. Theo kinh nghiệm dân gian, cà gai leo có tác dụng bảo vệ tế bào gan mạnh đến nỗi khi uống rượu chỉ cần chà răng hoặc nhấm rễ cà gai leo thì sẽ tránh được say, nếu bị say thì uống nước sắc của rễ hoặc thân lá sẽ nhanh chóng giải rượu. Hỗ trợ điều trị các bệnh về gan (viêm gan B, xơ gan…): Dùng 35 g rễ hoặc thân lá cà gai leo, sắc với 1 lít nước, còn 300 ml chia uống 3 lần trong ngày, giúp hạ men gan, giải độc gan rất tốt. Tham khảo Một số công trình nghiên cứu về cây cà gai leo Thời gian gần đây đã có một số công trình nghiên cứu công dụng của cây cà gai leo như đề tài cấp nhà nước:“Nghiên cứu thuốc từ cà gai leo làm thuốc chống viêm và ức chế sự phát triển của xơ gan”. Thử trên tác dụng trên lâm sàng trên 60 bệnh nhân viêm gan B mãn hoạt động kết quả điều trị ở nhóm dùng cà gai leo đạt mức rất tốt và tốt 66,7%, ngược lại ở nhóm chứng (placebo) chỉ ở mức trung bình và kém 93,3%, thuốc không gây tác dụng ngoài ý muốn. Từ những kết quả nghiên cứu vừa nêu có thể kết luận cà gai leo làm thuốc chữa viêm gan đặc biệt là viêm gan B mãn tính thể hoạt động mà vẫn còn là nỗi lo lắng của ngành Y tế của nhiều nước. Interferon được coi là thuốc quan trọng nhất để chữa bệnh này thì quá đắt và có nhiều tác dụng phụ. Hay đề tài:“Nghiên cứu điều trị hỗ trợ bệnh nhân viêm gan virút B mãn tính thể hoạt động bằng thuốc từ cà gai leo”(lâm sàng giai đoạn 3) được thực hiện thử lâm sàng trên 90 bệnh nhân viêm gan B mãn tính thể hoạt động trong 2 tháng so sánh với 90 bệnh nhân nhóm đối chứng, tại 3 bệnh viện 103, 354 và 108, rút ra các kết luận sau: – Thuốc có tác dụng giảm nhanh các triệu chứng lâm sàng (mệt mỏi, đau tức hạ sườn phải, nước tiểu vàng, da niêm mạc vàng,…); Transaminase và bilirubin về bình thường nhanh hơn so với nhóm chứng. – Tại Viện 103, 7 bệnh nhân được điều trị kéo dài 6 tháng kết quả có 1 bệnh nhân mất HBsAg và xuất hiện Anti HBs. Thuốc không gây một tác dụng ngoài ý muốn nào trên lâm sàng và xét nghiệm. Còn đề tài: “Nghiên cứu lâm sàng tổn thương gan do tiếp xúc nghề nghiệp với TNT và tác dụng bảo vệ gan của cà gai leo trên thực nghiệm”năm 1997 đi đến kết luận: “Dịch chiết cây cà gai leo có tác dụng bảo vệ gan chuột dưới ảnh hưởng độc của TNT với các khả năng: hạn chế tăng trọng lượng gan do nhiễm độc; ngăn chặn thoái hóa mỡ và hiện tượng chảy máu vi thể trong nhu mô gan; làm giảm sự hủy hoại tế bào và tan rã nhu mô gan, do đó bảo tồn được cấu trúc nan hoa của tiểu thùy gan”. Với đề tài:“Nghiên cứu cây cà gai leo làm thuốc chống viêm gan và ức chế xơ gan”năm 2002 đã thử tác dụng của dạng chiết toàn phần và glycoalcaloid cà gai leo trên mô hình chống viêm mạn, trên colagenase, mô hình xơ gan thực nghiệm, tác dụng chống oxy hóa. Kết quả cho thấy: – Dạng chiết toàn phần và glycoalcaloid cà gai leo làm giảm trọng lượng u trên mô hình u hạt thực nghiệm theo thứ tự 42,2% và 35,2%. – Cả hai chế phẩm trên đều có tác dụng trên men colagenase. Dạng chiết toàn phần làm giảm hàm lượng colagen gan trên mô hình gây xơ gan là 27,0% còn dạng glycoalcaloid là 27,6%. – Hoạt chất chống oxy hóa (HTCO) in vivo là 47,5% . – Kết quả trên đã chứng minh glycoalcaloid là hoạt chất chính có tác dụng ức chế sự phát triển xơ gan, chống viêm, bảo vệ gan trong cao toàn phần của cà gai leo. – Đã nghiên cứu phát hiện những tác dụng dược lý mới của cà gai leo như tác dụng trên hệ miễn dịch, trên tế bào ung thư, cũng như thử tác dụng trên gen gây ung thư của virút và gen ức chế ung thư p53 và Rb. – Đã xác định độc tính cấp và độc tính bán trường diễn, độc tính trường diến của cà gai leo. Phân loại cà gai leo Cà gai leo có 2 loại chính: – Cà gai leo loại hoa trắng, dây nhỏ thường được sử dụng để chế biến thuốc. – Cà gai leo loại hoa tím, dây lớn thì ít được thu lượm sử dụng. Phân biệt cà gai leo và cà dại Nhiều người thường hay nhầm lẫn cà gai leo với cây cà dại bởi hình dáng của chúng rất giống nhau, song nếu để ý kỹ ta sẽ biết cách phân biệt được sực khác nhau giữa 2 loại cây này. Một số điểm khác nhau: Thân cây: cây cà dại cao hơn cây cà gai leo: Thân cây cà dại mọc đứng, thường cao từ 2-3m (Cà gai leo thân nhỏ, mọc xòa rộng, cà gai lao thường chỉ cao từ 0,6-1m) Lá cây: Lá cây cà dại to hơn lá cà gai leo: Chiều dài lá từ 5 đến 10cm ( Cà gai leo 3-4cm) Quả: Cà dại có quả màu vàng, đường kính quả cà dại 10-15mm lớn hơn cà gai leo (5-7mm) Phân biệt cà gai leo và cà độc dược Cà độc dược: Có tên khoa học là Datura metel L cũng thuộc họ cà Solanaceae. Đây là cây thân thảo cao tầm 2m, sống hàng năm, phần gốc cây hóa gỗ, thân và cành non có màu xanh lục hoặc màu tím, có lông giống cà gai leo . Lá đơn mọc so le hình trứng. Hoa to có hình giống hoa rau muống. Quả nhỏ tròn và có gai nhọn. Cà độc dược có vị cay, tính ôn, có độc, có tác dụng ngừa suyễn, giảm ho, chống đau, chống co giật, phong thấp đau nhức… Tuy nhiên loại cà này có nhiều độc tính nên cần thận trọng khi sử dụng, cần tham khảo kỹ ý kiến của thầy thuốc. Khi bị ngộ độc người bệnh thường có những triệu chứng như đồng tử giãn, mắt mờ, tim đập nhanh, giã phế quản, miệng, cổ khô. Nếu trúng lượng độc lớn có thể ảnh hưởng đến dây thần kinh trung ương.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

error: Content is protected !!
Lưu ý: