BẠCH VI
Bài thuốc gia truyền đặc trị viêm phế quản mãn tính Viêm phế quản mãn tính khỏi hẳn sau 3 tháng thuốc Tên khác: Tên thường gọi: Vị thuốc Bạch vi còn gọi Xuân thảo (春草- Bản Kinh), Vi thảo (薇草), Bạch mạc (白幕-Biệt Lục), Nhị cốt mỹ (Bản Thảo Cương Mục), Mang thảo (芒草), Cốt mỹ (骨美), Long đởm bạch vi (龙胆白薇). Tên tiếng Trung: 白薇 Tên khoa học: Cynanchum atratum bunge. Họ khoa học: Họ Asclepiadacea. Cây Bạch vị (Mô tả, hình ảnh cây Bạch vi, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý…) Mô tả: Loại cỏ đa niên cao 30-70cm, toàn cây chứa chất mủ trắng, mọc hình hoa thị nhiều rễ sâu, Thân đứng thẳng thường không phân nhánh, có bao phủ lông nhưng mềm màu trắng tro. Lá mọc đối có khi mọc cách, cuống ngắn hình trứng rộng, dài 3-11cm, rộng 2-6cm, Mép lá nguyên hay lượn sóng nhẵn, hai mặt phủ lông mềm nhỏ. Mọc hình hoa thì ở nách lá vùng thân trên mài đen tím. Quả dại dài 4-6 cm, nhiều chủng tử.Rễ nhỏ (vi )mà màu trắng nên gọi là Bạch vi. Phân bố Ở Các vùng Liêu Ninh, Hà Bắc, Hà Nam, Sơn Đông, Sơn Tây, An Huy Phân biệt: Ngoài ra còn dùng cây Cynanchum versicolor Bunge làm cây Bạch vi. Thu hái sơ chế: Khoảng tháng 3-8, chọn rễ phơi trong râm cho khô. Bào chế: Nhặt sạch tạp chất, bỏ đi mầm cọng, rửa sạch, ngâm qua, ngấm ướt, cắt khúc, phơi khô. – Lôi công bào chích luận: Phàm sau khi lấy được Bạch vi, dùng nước gạo nếp ngâm 1 đêm, đến sáng lấy ra, bỏ râu, để trên thớt hòe cắt nhỏ, hấp, từ giờ tỵ đến giờ thân lấy ra dùng. – Cương mục: Rửa rượu dùng. Mô tả dược liệu: Dùng thân rễ và rễ (Dùng rễ là chính). Thân rễ khô hình viên trụ, hơi cong, thô nhỏ không đều, hướng mặt lên phủ khít đốt lồi là vết thân, mặt ngoài màu cam vàng hoặc vàng nâu, mặt ngoài thô, chót đỉnh thường có vết tàn của thân, phần tủy lõm sâu thành lỗ trống, chung quanh thân rễ mọc nhiều rễ phụ, thô khoảng 1,5cm, dài khoảng 6-15cm, hơi cong chất cứng giòn, rất rễ bẻ. Mặt bẻ ngang màu vàng nâu, phần trong đặc, phần chất mọc màu vàng trắng, hình tròn, trường hợp lẫn lộn giữa Bạch vi và Bạch tiển rất phổ biến, do tập quán của mỗi nơi khác nhau, còn chưa được hoàn toàn thống nhất, như vùng Nam Kinh (Giang Tô), Tô Châu, lấy loại rễ phụ nhỏ mịn bên trong đầy là Bạch tiển, lấy thân rễ thô hơn, trong thân rỗng làm Bạch vi, mà vùng Thượng Hải thì ngược lại, dựa theo khảo chứng trên thực vật, nay cho rằng theo Thượng Hải là chính xác, còn Nam Kinh thì dùng lầm, lấy Bạch vi làm Bạch tiền. Nên phân biệt rễ Bạch vi màu nâu hơi mềm, bẻ dòn hơn.Phần dùng làm thuốc là thân rễ và rễ. Khi chọn được, lấy rễ ngâm với nước vo gạo 1 đêm lấy ra, để khô, bỏ râu, tẩm rượu sao dùng. Thành phần hóa học: Chứa dầu bay hơi, cardiac glycoside v.v… (Trung dược học). Rễ Bạch vi đứng thẳng hàm chứa Cynanchol, dầu bay hơi, cardiac glycoside (Từ điển) Tác dụng dược lý: Chứa cynatratoside có tác dụng tăng cường co rút cơ tim, có thể làm cho nhịp tim giảm chậm. Có tác dụng ức chế đối với khuẩn cầu viêm phổi, và có tác dụng giải nhiệt lợi niệu (Trung dược học). Bạch vi có tác dụng cường tim khá mạnh, uống trong quá liều dễ gây ra phản ứng trúng độc dạng glucoside cường tim, liều trúng độc là 30 ~ 45g, có thể xuất hiện triệu chứng trúng độc tim hồi hộp, lợm lòng, nôn mửa, choáng đầu, đau đầu, tiêu chảy, chảy dãi, lâm sàng dùng thuốc nên cần chú ý (Trung dược học). Vị thuốc Bạch vi (Tính vị, quy kinh, công dụng, liều dùng) Tính vị Vị đắng mặn, tính lạnh (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). Vị đắng, bình (Bản kinh) Vị Mặn, đại hàn, không độc (Biệt lục) Vị đắng mặn, khí ấm, không độc (Bản thảo hối ngôn) Vị Đắng mặn, lạnh (Bản thảo bị yếu) Qui kinh: Vào kinh, Can Vị (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). Tác dụng: Thanh nhiệt hương huyết và giải độc, đồng thời có tác dụng lợi tiểu (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). Chủ trị: Trị sốt về chiều do âm hư, phát sốt trong bệnh ôn nhiệt (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). Liều dùng: Dùng từ 3-9g. Kiêng kỵ: Ngoại cảm phong hàn và huyết hư không có nhiệt cấm dùng. Không dùng chung với vị thuốc Hoàng kỳ, Đại hoàng, Đại kích, Can khương, Đại táo, Can tất, Sơn thù du (Bản Thảo Kinh Sơ). Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc Bạch vị Trị nghẹt mũi do Phế thực, mất khứu giác: Bạch vi, Bối mẫu, Khoản đông hoa, đều 30g, Bách bộ 60g, tán bột, mỗi lần uống 4g với nước cơm (Phổ Tế Phương). Trị đàn bà bị huyết quyết Hễ khi bình thường khỏe mạnh vô bệnh, đột nhiên như chết, người không động đậy, nhắm mắt, cấm khẩu hoặc biết người lơ mơ, có nhức đầu chóng mặt một lúc, khi tỉnh dậy xoay xẩm, có khi gọi là uất mạo vì ra mồ hôi quá nhiều: Bạch vi, Đương quy đều 30g, Nhân sâm 15g, Cam thảo 20g, tán bột, mỗi lần dùng 15g, sắc với hai chén nước còn 1 chén, uống nóng (Bạch Vi Thang- Bản Sự Phương). Trị vết thương do dao búa đâm chém Bạch vi tán bột rắc vào (Nho Môn Sự Thân). Trị phụ nữ tiểu són trước hoặc sau có thai: Bạch vi, Thược dược mỗi thứ 30g, tán bột, uống 1 thìa với rượu, ngày 3 lần, có thể dùng để trị huyết lâm, nhiệt lâm (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). Trị ra mồ hôi trộm nóng âm ỉ: Bạch Vi, Địa cốt bì, mỗi thứ 12g sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). Trị phát sốt do huyết hư sau khi sinh,hôn quyết: Bạch vi, Đương quy, Đảng đều 9g, sắc uống (Bạch Vi Thang – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). Trị viêm niệu đạo, tiểu đỏ sẻn, nóng sốt, tiểu tiện rít đau: Bạch vi, Mộc thông đều 9g, Trúc diệp, Hoạt thạch đều 12g, sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). Trị đinh nhọt ung sưng, sưng đau họng, thanh quản, đồng thời dùng trong trường hợp rắn độc cắn: Dùng cả cây Bạch vi gĩa nát đắp lên nơi rắn độc cắn, đinh nhọt, sưng vú, nơi đau nhức (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). Tham khảo: Bạch vi cốt chữa khí táo ở Phế, đưa âm khí từ trên xuống dưới để làm cho khí nóng theo đường tiểu mà ra. Các bệnh kể trên phần nhiều vì khí nóng sinh ra cả. Vị này các bài thuốc vì sau cũng ít dùng đến,những sách nói lúc trước khi có thai, sau khi sinh đều dùng được cả, thì dùng là một loại thuốc lành (Bách Hợp). + Bạch vi là thuốc của kinh dương minh Vị, không những có thể thanh huyết nhiệt mà còn có thể trị chứng âm hư phát nhiệt. Bạch vi trị tiểu đỏ, sít, nhiệt lâm, tiểu buốt có kết quả tốt (Thực Dụng Trung Y Học). + Bạch vi dùng trị Thận viêm thời kỳ đầu và giữa có tác dụng cải thiện được chứng trạng rõ (Thực Dụng Trung Y Học).