ÂM HƯƠNG

ÂM HƯƠNG

Tên khác Tên thường gọi: Âm thảo, Khảm hương thảo, Dã quế chi, Sơn ngọc quế, Thổ nhục quế, Giao quế, Thổ nhục quế, Dã quế chi, Sơn quế, Nguyệt quế, Dã ngọc quế, Áp mẫu quế, Hương giao tử, Sàn quế, Quế bì, Sơn nhục quế, Sơn nhục quế, Sơn ngọc quế, Hương giao diệp,Trèn trèn, Trèn trèn trắng, Quế rành, Quế trèn. Tên khoa học: Cinnamomum Burmanni(Nees) Bl. Họ khoa học: Lauraceae. -Xuất xứ: Lĩnh Nam Thái Dược Lục. Cây âm hương (Mô tả, hình ảnh cây âm hương, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý…) Mô tả : Loại cây dẹp, cao đến 20m. Thân thẳng, vỏ mầu xám, nhẵn, cành nằm ngang, tạo thành 1 cái đầu kéo dài. Lá thuôn, nhọn ở gốc, mũi nhọn mềm, nhẵn, mầu lục sẫm ở cả 2 mặt, 3 gân, dài khoảng 6- 10cm. Cuống lá ngắn. Hoa họp thành chùy ngắn, mảnh. Cuống hoa mảnh. Quả mọng giống hình cầu, mũi nhọn, to bằng hạt đậu. Ra hoa tháng 3-4. Cóquả tháng 4-10. Phân bố Có nhiều ở Nha Trang đến Đà Lạt. Thu hái Quanh năm. Bào Chế : Lấy vỏ của thân cây già, phơi khô. Thành phần hóa học : Trong Âm hương có dầu Eugenol, Cinnamyl Aldehyde. Vị thuốc cúc hoa (Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị…) Tính vị, quy kinh : +Vị cay, tính ấm, có mùi thơm. +Vị cay +Vị cay, tính ấm. Tác dụng, chủ trị : +Khu phong, tán hàn, ôn trung, chỉ thống, chỉ huyết. Trị bụng đau, tiêu chảy, dạ dầy đau do hàn, phong tê thấp thể hàn, chấn thương. +Ôn trung, tán hàn, khứ phong thấp. Trị ăn ít, bụng trướng, tiêu lỏng, bụng đau, phong thấp, mụn nhọt sưng, té ngã tổn thương. +Kiện Vị, khứ phong : dùng vỏ, 12- 16g, sắc uống . Dùng ngoài da, hòa với rượu, đắp, trị mụn nhọt độc, vết thương trùng thú cắn. +Khứ phong thấp, chỉ tả. Trị bụng đau, tiêu chảy do hàn thấp, kiết lỵ, phong thấp đau nhức xương. +Khứ phong ,tán hàn, ôn trung, chỉ thống. Trị dạ dầy đau do hàn, bụng trướng, tiêu chảy. +Khứ phong, tiêu thủng, thu liễm, chỉ tả. Trị phong thấp khớp, thần kinh tọa đau, té ngã tổn thương, vết thương chảy máu, thủy tả, dạ dầy đau do hàn, không muốn ăn uống , kinh nguyệt bế. -Liều dùng : +4-12g sắc uống hoặc tán bột, mỗi lần dùng 2-4g. +Bên ngoài dùng để đắp hoặc tẩm rượu bôi. Tham khảo : +Lá cây Âm hương, vị cay, tính ấm, có tác dụng trị phong thấp đau nhức, tiêu chảy do hàn, kiết lỵ do hàn, bụng đau. Có tác dụng phát tán. Khứ phong thấp, chỉ tả, trị tiêu chảy do hàn thấp, bụng đau, kiết lỵ, phong thấp đau nhức. Tiêu phong nhiệt ở da; phụ nữ sắc lấy nướcgội đầu có tác dụng trừ phong. +Rễ cây Âm hương có vị cay. Sắc uống trị tim đau, đau do khí. Dùng vỏ rễ cây Âm hương 4-12g, sắc uống trị tiêu chảy, dạ dầy đau.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

error: Content is protected !!
Lưu ý: