Mơ
Tên Hán Việt khác: Hạnh, Khổ hạnh, Má phéng (Dân tộc Thái), Mai thực, Sinh thanh mai, Hoàng thục mai. Tên tiếng Trung: 梅 Tên khoa học: Prunus armeniaca L. (Armeniaca vulgaris Lam.) Họ khoa học: Rosaceae Cây mơ (Mô tả, hình ảnh cây mơ, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý…) Mô tả thực vật: Cây nhỡ rụng lá cao 5-6m. Cành non màu nâu hồng; lá non thường cuộn lại. Lá hình trứng dài, đầu có mũi nhọn ngắn, gốc hình tim hay tròn, mép lá có răng cưa rất bé, mặt dưới lá nhẵn, có khi có lông ở nách gân. Hoa mọc đơn độc, có cuống ngắn, màu trắng; đài hình ống, 5 thùy; tràng 5, màu trắng. Nhị nhiều, xếp 2 vòng. Bầu tròn, 1 ô. Quả hạch hình cầu, phủ lông tơ, màu lục hoặc vàng, đỉnh quả có mũi nhọn, hạt nhẵn, hình thấu kính, màu nâu. Thu hái – Bào chế Hoa tháng 2-3, thường ra lá trước khi nở hoa, quả chín tháng 5-6. Cây trồng để lấy quả làm Ô mai, chế rượu và gỗ dùng làm đồ mỹ nghệ. Thu hái quả vào mùa hạ, dùng tươi hay muối phơi khô làm thành Ô mai, Bạch mai. Bộ phận dùng làm thuốc: Hạt – Khổ hạnh nhân là hạt khô của cây mơ, đập vỡ lấy nhân gọi là nhân hạt mơ tức là vị thuốc hạnh nhân, mai hạnh nhân. Nước cất hạt mơ chế từ hạt mơ. Ô mai là quả mơ chế và phơi hay sấy khô còn gọi là mơ đen, ô mai chế. Dầu hạnh nhân là dầu ép từ hạt mơ. Bạch mai chế là sản phẩm quả mơ muối còn gọi là sương mai, phơi khô cất dùng làm thuốc. Thành phần hóa học của quả mơ Quả chứa các acid hữu cơ: citric tartric, carotenoid, lycopin, a-carotein, các flavonoid quercetin, isoquercetin, các vitamin A, B1, 5. Hạt chứa 35-40% dầu béo, dầu ethereal amygdalin, và các men emulsin, amygdalase, prunase. Tác dụng dược lý: Thịt hạt mơ có tác dụng đỡ khát nước, giảm lượng mồ hôi, giảm lượng muối mất đi, bớt hiện tượng đái máu vi thể, làm sức bền bỉ dẻo dai là do các axit hữu cơ, chất đường, vitaminC. Nhân hạt mơ có tác dụng do chất amygdalin chất này vào cơ thể sẽ cho HCN và Andehyt benzoic hay benzandehyt. Chất HCN tác dụng đối với trung khu thần kinh, lúc đầu có tác dụng hưng phấn, sau ức chế có thể dẫn tới co quắp và sau đó là hôn mê. Đối với trung khu hô hấp lúc đầu cũng có tác dụng kích thích, về sau ức chế. Nhưng HCN là một chất độc, dùng quá liều có thể gây tử vong, amygdalin vào cơ thể chất HCN chỉ giải phóng từ từ, sẽ có tác dụng trấn tĩnh trung khu hô hấp, do đó dùng chữa ho. Vị thuốc từ cây mơ (Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị…) Tính vị: Hạt có vị đắng, tính ôn, có ít độc; có tác dụng giáng khí, chỉ khái, bình suyễn, nhuận trường, thông tiện. Quả có tác dụng kháng khuẩn, nhuận phổi; ở Ấn Độ, được xem như nhuận tràng và hạ sốt. Ô mai (vị chua) và Bạch mai (vị chua, mặn) tính mát; có tác dụng chỉ khát, sinh tân dịch. Lá mơ (mai diệp) có tính chua, bình, không độc. Quy kinh: Kinh Phế, Đại tràng. Tác dụng của mơ Nhân quả mơ có tác dụng sáng mắt, ích khí, trị ho khó thở, tức ngực đờm nhiều, huyết hư, khô tân dịch, đại tiện khó do bị táo nhiều ngày. Ngày dùng 4,5-9g, dạng thuốc sắc. Quả thường dùng làm thuốc thay vị Ô mai là quả của cây Mai – Prunus mume. Quả Mơ muối dùng Chữa ho khó thở, viêm họng, khản tiếng, lỵ, ỉa chảy kéo dài, giun đũa. Ngày dùng 4-8g, ngậm hoặc sắc uống. Dầu hạt Mơ làm thuốc bổ, nhuận tràng. Dùng ngoài làm thuốc bôi tóc. Ngày dùng 5-15ml dạng thuốc sữa. Chủ trị: Nhân hạt mơ (Hạnh nhân) Các chứng ho do phong hàn hoặc phong nhiệt, ho suyễn do phế nhiệt, táo bón do tràng táo. Ho ngược đưa khí lên, họng tắc hạ khí, tâm lạnh bôn đồn. Kinh giản, dưới tâm phiền nhiệt, khí phong đi lại, váng đầu thời tiết, giải cơ, tiêu tan cấp mãn ở dưới vùng tâm. Cành mơ (Mai ngạnh): Thông khí cách mô trên dưới đồng thời trị đàn bà đẻ non. (Bản sao thần hiệu phương) Phàm đàn bà có mang 3 tháng, lâu quen đẻ non trăm thuốc không công hiệu, dùng 3-5 cành mơ, sắc nước uống, lại uông “Thang long nhãn” không có trường hợp nào không giữ được. (Đạo thính tập) Rễ cây mơ (Mai thục căn) Lấy rễ không ra ngoài mặt đất, còn nằm kín trong đất. Rễ mơ lộ ra ngoài đất không thể dùng vì nếu dùng là giết người (Cương mục). Rễ cây mơ có tác dụng chữa Phong tý. Đời Tống: Đại Minh dùng rễ mơ sắc uống trị miệng nôn trôn tháo (vừa bị nôn mà lại bị đi ngoài). Rễ mơ cùng rễ đào lý, nấu nước tắm cho trẻ lúc mới sinh thì không có mối lo lở loét do nhiệt. (Thôi thị toát yếu) Ứng dụng lâm sàng của mơ Chữa kiết lỵ, khát nước. Ô mai mơ 2- 3 quả thêm nước vào đun sôi, giữ sôi 15 phút. Dùng uống thay nước trong ngày. Chữa giun chui ra mồm, mũi Ô mai mơ 5 quả thêm 300 ml nước, đun sôi 15 phút, thêm đường cho vừa ngọt, cho uống vào buổi tối trước khi đi ngủ. Chữa băng huyết. Ô mai mơ 7 quả thiêu tồn tính, tán nhỏ, chia 3 lần uống trong ngày. Dùng nước cơm chiêu thuốc. Tham khảo Tác dụng của mơ qua các thời đại: Đời Đường. Mạnh Tiên dùng nhân hạt mơ trị phiền nhiệt Đời Minh, Lý, Trần dùng trị ngón tay chệch, sai, thốt nhiên sưng đau, giã nhừ hòa ngâm dấm Lãn Ông, Lĩnh nam bản thảo nói về quả Mơ, Ô mai chế và Bạch mai chế như sau: – Mai tử là tên gọi quả mơ (ở đây gọi Mai thực) Vị ngọt, không độc tính bình hòa Làm thuốc, làm sương ô mai chế Chớ nên ăn sống hại răng mà – Ô mai chế quả mơ đen. Chua, chát, ấm, hòa, giải nhiệt phiền. Liễm phế, an tâm, trử lỵ tả. Ngược tả, đờm rãi, khát đều yên. – Bạch mai chế là quả mơ muối Lạnh, chua, không độc, trừ đờm giỏi. Cầm máu, sinh tân, lợi yết hầu. Đờm, quyết, trúng phong, kiết lỵ khỏi