Sảng
Tên khác Tên thường gọi: Sảng, Sang sé, Trôm thon, sảng lá kiếm, quả thang.. Tên tiếng Trung: 假蘋婆 (假苹婆) Tên khoa học: Sterculia lanceolata Cay. Họ khoa học: Thuộc họ Trôm – Sterculiaceae. Cây Sảng (Mô tả, hình ảnh cây Sảng, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý…). Mô tả: Cây gỗ nhỏ cao 3-10m; nhánh non mảnh, có lông. Lá đơn, nguyên, phiến lá hình ngọn giáo hay thuôn, có lông hình sao ở mặt dưới, gân bên 5-7 đôi; lá kèm nhọn. Chùm hoa mảnh, ở nách lá, có lông mềm hình sao; nhánh hoa rất nhỏ mang 1-5 hoa; lá bắc hình dải, ngắn và dễ rụng, đài hình chuông, cao 5-7mm, hoa đực có cuống bộ nhị không lông, bao phấn xếp hai dãy; hoa cái có bầu nhiều lông, hình cầu. Quả đại đỏ, có lông, dài 5-8cm; hạt 4-7, đen, to 9x12mm. Ra hoa tháng 4-7; có quả tháng 8-10. Bộ phận dùng: Vỏ cây, lá, hạt – Cortex, Folium et Semen Sterculiae Lanceolatae. Nơi sống và thu hái: Cây mọc phổ biến trong các rừng thứ sinh từ Hoà Bình, Quảng Ninh tới Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế cho tới Ninh thuận. Thu hái vỏ quanh năm, dùng tươi hay phơi khô. Thành phần hóa học: Chưa thấy tài liệu nghiên cứu. Sơ bộ thấy có chất nhầy, tanin. Vị thuốc Sảng (Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị…) Công dụng: Vỏ được dùng chữa sưng tấy, mụn nhọt. Ngày dùng 20-30g, giã với muối đắp. Có thể dùng phối hợp với những loại khác. Ở Quảng Tây (Trung Quốc), vỏ thân được dùng trị bạch đới nhiều, lâm trọc và lá dùng trị đòn ngã. Hạt dùng ăn được. Ở Vân Nam, được dùng làm thuốc thanh phế nhiệt.