Cây lá men
Tên khác Tên thường gọi: Cây lá men, cây men, kinh giới núi Tên khoa học: Mosla dianthera Maxim. Họ khoa học: Thuộc họ Hoa môi Lamiaceae. Cây lá men (Mô tả, hình ảnh cây lá men, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý) Mô tả: Cây lá men là một cây thuốc quý, dạng cây nhỏ cao 25-50cm, mọc đứng, gầy, nhiều cành, thân vuông, lá mọc đối, có cuống ngắn, phiến lá dài 1.5-2cm, rộng 1-1.5cm, mép có răng cưa nhỏ. Hoa trắng, hay hồng mọc thành bông ở đầu cành hay kẽ lá, bông dài 5-10cm, với những vòng gồm 2 hoa, cách nhau. Quả bế tư, màu nâu nhạt, hình cầu, toàn cây có lông tơ, mùi thơm đặc biệt. Mùa hoa quả tháng 5-11. Phân bố: Cây lá men mọc hoang và được trồng ở miền núi khắp nước ta, đặc biệt ở miền Bắc Cây mọc hoang ở nhiều nơi từ Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai, Ninh Bình tới Thừa Thiên-Huế và được trồng làm cây gia vị và làm thuốc. Trồng bằng hạt vào mùa xuân. Bộ phận dùng Toàn cây – Herba Moslae Diantherae. Thu hái: Thu hái toàn cây vào lúc đang có hoa, rửa sạch phơi khô trong râm. Thành phần hóa học: Năm 1991, Vũ Ngọc Lộ và cộng sự nghiên cứu thấy cày Mosla chinensis Maxim chứa 0,51% tinh dầu. tinh dầu chứa 68,3-70% thy- mol có tác dụng kháng khuẩn mạnh và với nấm Candida aỉbicans (Dược học 4, 1991, 14-17). Toàn cây có tinh dầu mùi thơm nhẹ. Tác dụng dược lý Đang cập nhật Vị thuốc lá men (Tính vị, quy kinh, công dụng, liều dùng) Tính vị Cây lá men Vị cay hơi đắng, tính hơi ấm, có tác dụng tán hàn giải biểu, thanh nhiệt giải thử, tán thấp chỉ dương, tiêu viêm chỉ huyết. Công dụng: Nhân dân dùng cây lá men để chế men rượu, còn dùng làm thuốc chữa đau bụng, ăn uống không tiêu, đầy hơi, Nhức đầu. Dùng làm rau gia vị Dùng ngoài nấu nước tắm rửa trị ngoài da sinh lở ngứa, mụn nhọt, ngứa ngáy, rôm sẩy. Người ta cũng sử dụng cây này trong thành phần các vị thuốc làm men rượu. Liều dùng: Ngày uống 4-10g dưới dạng thuốc sắc.