Cây khôi
Tên khác Tên thường gọi: cây độc lực, đơn tướng quân, Cây lá khôi, Khôi nhung, Khôi tía. Tên khoa học: Ardisia sylvestris Pitarrd. Họ khoa học: Thuộc họ đơn nem Myrsinaceae. Cây khôi (Mô tả, hình ảnh cây khôi, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý) Mô tả: Cây khôi là một cây thuốc quý, là một loại cây nhỏ, mọc thẳng đứng, cao chừng 1.5-2m, thân rỗng xốp, ótphaan nhánh hay không phân nhánh, gần trên ngọn có nhiều lá. Lá mọc so le, phiến lá nguyên, mép có răng cưa nhỏ và mịn, dài 25-40cm, rộng 60-10cm, mặt trên tím, gân nổi hình mạng lưới. Hoa mọc thành chùm, dài 10-15cm, hoa rất nhỏ. Quả mọng, khi chín màu đỏ, mùa hoa tháng 5-7, mùa quả 7-9. Phân bố: Cây mọc hoang tại các rừng rậm miền thượng du như:Lào Cai (Sapa), Lạng Sơn (Hữu Lüng), Quảng Ninh, Vĩnh phúcc (Tam Đảo), Hà Tây (Ba Vì), Ninh Bình (Cúc Phương), Thanh Hóa (Lang Chánh, Ngọc Lạc, Thạch Thành), Nghệ An (Qùi Châu), Quảng Trị, Thừa Thiên Huế (Phú Lộc), Quảng Nam – Đà Nẵng. Thu hái Thường hái lá và ngọn vào mùa hạ, phơi nắng cho tái rồi phơi và ủ trong râm. Thành phần hóa học Lá chứa tanin và glycosid Tác dụng dược lý Một số nghiên cứu sơ bộ thí nghiệm của lá khôi trên thỏ, chuột bạch và khỉ cho thấy kết quả rất khả quan như sau: Làm giảm độ axit của dịch dạ dày khỉ Làm giảm nhu động ruột cô lập của thỏ Làm yếu sự co bóp của tim Có tác dụng làm giảm hoạt động tự nhiên của chuột thí nghiệm. Ngoài ra, các nghiên cứu lâm sàng tại bệnh viên quân y 108 cũng chỉ ra rằng cây Khôi có tác dụng giảm các triệu chứng viêm loét dạ dày: đau tức, khó tiêu, ợ hơi… đến 80 -100%, nồng độ dịch vị giảm về mức bình thường. Tuy nhiên, nghiên cứu còn thực hiện ở quy mô nhỏ nên khó có thể đánh giá khách quan, chính xác tác dụng của cây Khôi. Viện y học cổ truyền cũng đã áp dụng lá khôi chữa khỏi một số trường hợp đau dạ dày và có nhận định sơ bộ như sau: Với liều 100g lá khôi trở xuống uống hằng ngày thì có thể từ đỡ đau đến hết đau, bệnh nhân ăn ngủ tốt. Nhưng nếu sử dụng tăng liều 250g/ngày thì lại khiến cho bệnh nhân mệt mỏi, người uể oải, da tái xanh. Do đó, có thể thấy rằng. Chỉ khi sử dụng đúng liều lượng, cách thức thì khôi tía mới phát huy được tối đa công năng trong việc hỗ trợ điều trị bệnh dạ dày. Vị thuốc lá khôi (Tính vị, quy kinh, công dụng, liều dùng) Tính vị Vị chua, tính hàn Quy kinh Kinh tỳ vị Công dụng Bình can, giảm Can khí uất – nguyên nhân chính gây ra bệnh dạ dày. Vì thế nó được xem là một vị thuốc chữa đau dạ dày hiệu quả trong dân gian. Liều dùng Ngày dùng 40-80g sắc uống phối hợp với các vị thuốc khác. Tác dụng chữa bệnh của vị thuốc lá khôi Chữa viêm loét dạ dày tá tràng, đau vùng thượng vị, bụng đầy chướng, ợ hơi, ợ chua: Lá khôi 10g, Chút chít 10g, Bồ công anh 12g, Nhân trần 12g, Lá khổ sâm 12g. Tán bột mỗi ngày uống 30g với nước sôi để nguội. Chữa viêm loét dạ dày tá tràng, đau vùng thượng vị, bụng đầy chướng, ợ hơi, ợ chua: Lá khôi 20g, Khổ sâm 16g, Hậu phác 8g, Cam thảo nam 16g, Bồ công anh 20g, Hương phụ 8g, Uất kim 8g. Sắc uống mỗi ngày một thang. Chữa đau dạ dày hay đau vùng thượng vị, đói no cũng đau, hay ợ hơi, ợ chua: Lá khôi 25g, Mẫu lệ 20g, Ô tặc cốt 15g, Thảo quyết minh 20g. Đem tất cả các vị thuốc này sao vàng hạ thổ, tán bột mịn, ngày uống 3-4 lần, mỗi lần 1 muỗng cà phê. Tham khảo Cách dùng lá khôi trong dân gian Theo kinh nghiệm của người dân miền ngược vùng Lang Chánh, Ngọc Lạc, Thanh Hóa thường dùng lá khôi chế biến, sắc uống để chữa đau bụng rất hiệu quả. Dựa trên cơ sở đó, Hội Đông y Thanh Hóa cũng đã nghiên cứu ra bài thuốc chữa đau dạ dày, trong đó lá khôi (80g) là vị thuốc chính kết hợp cùng với lá Bồ Công Anh (40g) và lá Khổ sâm (12g), cam thảo (10g). Đem các vị thuốc này thái nhỏ, phơi khô, đun sắc với 400ml nước cho đến khi còn 100ml thì chia làm 2 lần uống trong ngày vào lúc đói dùng trong trường hợp: thể trạng sút kém, bụng đầy chướng, kém ăn, mệt mỏi, đau vùng thượng vị, đau từng cơn, lan ra hai bên sườn xuyên ra sau lưng, người bị viêm loét dạ dày tá tràng. Bài thuốc kết hợp 4 vị thuốc này đã được Hội đông y Thanh Hóa và các Viện Đông y sử dụng trong điều trị bệnh đau dạ dày rất có hiệu quả. Không chỉ Thanh Hóa mà nhiều địa phương khác ở Nghệ An cũng đã dùng lá khôi chữa đau dạ dày, cho kết quả rất khả quan. Lá Khôi được dùng với lá Vối, lá Hoè nấu nước tắm cho trẻ bị sài lở, hoặc giã với lá Vối trộn với dầu vừng đắp nhọt cho trẻ. Đồng bào Dao dùng rễ cây Khôi thái nhỏ phơi khô ngâm rượu uống cho bổ huyết, lại dùng sắc uống chữa kiết lỵ ra máu, đau yết hầu và đau cơ nhục. Cách trồng và chăm sóc cây khôi Cách trồng: – Chọn và làm đất: Chọn đất nơi ẩm, tốt nhất ven các khe suối, độ tàn che cao. Làm đất cục bộ theo hố, kích thước 20cm x 20cm x 20cm. – Giống: Từ hạt hoặc từ hom thân. + Hạt thu hái vào tháng 12 sau khi hạt chín. Chọn hạt chín đem gieo ngay sau khi thu hái và ươm trong cát ẩm. Sau khi ươm từ 15 đến 20 ngày hạt bắt đầu nảy mầm. Khi hạt nảy mầm đánh cấy vào trong bầu. Thành phần ruột bầu 1/2 cát + 1/2 sét, tốt nhất dùng đất từ phân giun. Đặt bầu dưới bóng râm, hàng ngày tưới nước đủ ẩm. Sau 3 tháng cây con có thể xuất vườn. Hom thân lấy từ cây mẹ, tốt nhất chọn những hom có đường kính từ 1-1,5cm. Cắt từng đoạn hom từ 20-35cm. Cắt đến đâu giâm trên cát ẩm đến đấy. Sau khi hom ra rễ đánh lên cấy vào bầu (giống như hạt). – Trồng: + Thời vụ: Mùa xuân hoặc đầu mùa mưa khi đất đủ ẩm, có thể trồng ở vụ thu. + Đào đất đặt cây ngay ngắn, lấp đất đầy hố, nén chặt, tủ lá cây hoặc cỏ khô kín mặt hố. + Làm cọc cho cây leo. Chăm sóc: – Phá bỏ cây cỏ xâm lấn và vun xới quanh gốc. – Điều chỉnh độ tàn che từ 0,6-0,7.