Vọng cách
Tên khác Còn gọi là bọng cách, cách. Tên khoa học Premma integrifolia L. (Gumira littorea Rumph). Thuộc họ Cỏ roi ngựa Rerbeaceae, Tên tiếng trung: 伞序臭黄荆 (Tán tự xú hoàng kinh) Phiên âm: sǎn xù chòu huáng jīng Cây vọng cách ( Mô tả, thu hái, chế biến, thành phần hoá học, tác dụng dược lý ….) Mô tả cây Vọng cách là cây hoang khắp nơi ở nước ta, thường thấy ở ven đồi, các bờ đầm lầy nước mặn và nước lợ. Cũng thường được trồng làm cảnh và làm thuốc trong vườn nhà. Cây còn mọc ở các nước khác như Lào, Cămpuchia, Trung Quốc, Ấn Độ, Inđônêxia, Philipin, châu Úc, … Theo kết quả điều tra dược liệu, ở nước ta có 15 loài khác nhau, cùng thuộc “Chi cách” (Premna), họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae), trong đó có 3 loài thường được trồng để lấy lá làm rau hoặc làm thuốc: 1. Thông dụng nhất là cây “vọng cách”, còn có tên khác là “cây cách”, “bọng cách”, … tên khoa học là Premna serratifolia L. (trước kia là Premna integrifolia L., hoặc Gumira littorea Rumph.), họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae). Vọng cách là loại cây gỗ nhỏ (tiểu mộc), cao 2-7m, có nhiều cành, đôi khi mọc dựa vào cây khác như cây leo. Cành non hình 4 cạnh, phủ lông mịn, đôi khi có gai, nhất là ở các mấu, về sau nhẵn, màu nâu đỏ, có rãnh và lỗ bì. Lá mỏng, hình dáng thay đổi, khi thì hình trứng khi thì hình trái xoan, đầu lá tù hay hơi nhọn, phía cuống hơi tròn; mép lá nguyên hoặc hơi khía tai bèo ở phía đầu, các gân ở mặt dưới nhẵn, hay có lông mịn. Hoa mọc thành ngù ở đầu cành, với nhiều bông nhỏ, màu trắng hoặc xanh lục nhạt, có lông mịn; lá bắc có hình lá, rất bé. Quả hình trứng, màu đen nhạt, to bằng hạt đậu, xù xì, ở đầu hơi hõm, trong có 4 ngăn, mỗi ngăn chứa một hạt. Toàn thân cây có mùi thơm dễ chịu, lá cũng có mùi thơm hơi hắc, rễ có vị hăng đắng, mùi thơm. 2. Thứ hai là cây “cách lá rộng”, có tên khoa học là Premna latifolia Roxb., họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae). Cách lá rộng có hình dạng gần giống vọng cách, nhưng to hơn, là loại cây gỗ lớn (đại mộc), cao tới 8-10m, cành non đầy lông phấn. Lá hình xoan, to rộng, dài tới 10-15cm, đáy tròn. Hoa tụ, tán gần như trên cùng một mặt phẳng. 3. Thứ ba là cây “cách lá thơm”, có tên khoa học là Premna odorata Blco., họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae). Là loại cây nhỏ (tiểu mộc), cao khoảng 3-6m. Phiến hình xoan hay bầu dục, đáy hơi lõm hình tim. Hoa màu vàng. Trong dân gian, cả ba loài nói trên, cùng được sử dụng làm rau và làm thuốc với cùng tác dụng. Để làm thuốc, người ta thường dùng cành và lá, chặt nhỏ sắc uống; có nơi chỉ dùng lá; có nơi dùng cả vỏ thân, rễ, hái về rửa sạch, phơi hay sấy khô hoặc sao vàng, rồi mới sử dụng. Ở nước ta, miền Bắc hay dùng lá vọng cách để ăn gỏi cá; miền Nam thường dùng trong món “thịt bò nướng lá cách”; một số địa phương còn dùng vọng cách để làm rau, nấu canh hoặc xào. Toàn thân cây có mùi thơm dễ chịu, lá cũng có mùi thơm, rễ có vị hăng đắng, mùi thơm. Phân bố, thu hái và chế biến Cây vọng cách mọc hoang khắp nơi ở Việt Nam và nước Lào, Cămpuchia. Còn thấy mọc ở Mangat, Ấn Độ, Inđônêxia, Philipin và châu Úc. Thường người ta hái lá quanh năm, có nơi dùng cả vỏ, thân, rễ. Hái về rửa sạch, phơi hay sấy khô hoặc sao vàng mà dùng. Thành phần hoá học Lá chưa thấy tài liệu nghiên cứu. Basu N.K và Dandiya P.C (1947) đã chiết từ vỏ thân hai ancaloit gọi là premnin và ganiarin. Trong rễ có tinh dầu thơm và một chất màu vàng. Tác dụng dược lý Theo kết quả nghiên cứu của Basu N.K và Dandiya P.C thì Premnin thí nghiệm trên ếch có tác dụng giống giao cảm (sympathomimtique), nó làm giảm sức cơ của tim và làm giãn nở, dãn đồng tử. Kết quả nghiên cứu dược lý cho thấy, các chất premnin và ganiarin trong vọng cách có tác dụng tăng cường thần kinh giao cảm – nghĩa là làm co mạch, tăng huyết áp, tăng tiết nước bọt, nở đồng tử, tăng nhu động ruột, nở khí quản, … Tăng nhu động ruột và tiết nước bọt khiến ăn ngon miệng hơn; khí quản nở to thì thở tốt; huyết áp tăng (đối với người có huyết áp thấp) thì cảm thấy người mạnh khỏe hơn, .. Vị thuốc vọng cách Tính vị Lá vọng cách có vị chát, tính bình, Công dụng Thông tiểu tiện, giúp tăng cường tiêu hóa. Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc vọng cách Chữa kiết lỵ: Lá vọng cách tươi (30-40g), rửa sạch, vò nát thêm ít nước lã đum sôi để nguội, khuấy đều, vắt lấy nước, thêm tý đường cho ngọt mà uống. Ngày uống 1 chén 30-40ml, trẻ em dùng nửa liều. Có thể hái phơi khô hay sao vàng sắc uống (kinh nghiệm dân gian). Chữa Gan nhiễm mỡ, da vàng, kém ăn, đầy bụng: Lá vọng cách (làm chủ vị) 30g, lá dành dành hoặc chi tử 20g (nếu đầy bụng gia vỏ quýt lâu năm 15g), đậu đen 5g, cỏ mần trầu 10g, nhân trần 20g, râu ngô 10g. Các vị trên sao vàng hạ thổ, đổ nước vừa phải, sắc uống ấm, trước hoặc sau bữa ăn 30 phút. Bệnh cấp tính uống 20 ngày; bệnh mạn tính uống 1-3 tháng để bệnh khỏi tái phát lại. Chữa vàng da: Nhân trần 30g, vọng cách 20g, chi tử 10g, vỏ đại (sao vàng) 10g, ý dĩ 30g, thần khúc 10g, actisô 20g, cuống rơm nếp 10g, nghệ vàng 20g, mã đề 12g, mạch nha 16g, cam thảo nam 8g. Tất cả cho vào ấm đất với 500ml nước, sắc còn 150ml, chắt ra, cho nước sắc tiếp, lấy thêm 100ml, trộn chung cả hai lần, chia đều uống trong ngày, uống trước các bữa ăn. Uống liền 7-10 ngày. Tham khảo Thông tiểu tiện sạn thận: Các thuốc thông tiểu đều có khả năng tống những hòn sỏi nhỏ. Kết quả trị liệu tùy thuộc loại sạn, thể tích và vị trí sạn nữa. Hãy đi chẩn đoán và siêu âm để định bệnh, tùy theo kết quả xét nghiệm mà dùng. Trong lúc đó có thể lấy lá vọng cách làm thức ăn, nấu nước uống. Hạ huyết áp do thông tiểu, làm giảm thể tích máu nên hạ huyết áp. Huyết áp cao có nhiều nguyên nhân: can hỏa vượng, tâm can hỏa hoặc thận hỏa. Lá cách thanh can nhiệt nên có thể dùng với người cao huyết áp do can hỏa vượng. Những người cao huyết áp do lo lắng, tinh thần căng thẳng hoặc cáu gắt… là do tâm hỏa. Uống thường ngày nước lá cách rất hợp lý. Lá cách thanh tâm hỏa an thần làm dễ ngủ. Cao huyết áp do thận hỏa vượng dùng lá cách. Lá cách có tính hành khí hoạt huyết, giảm sức cản ngoại biên, giảm tăng huyết áp. Nhức mỏi: Nhờ tính hành khí hoạt huyết, người lớn tuổi nhức mỏi. Uống nước sắc lá cách hoặc dùng lá cách làm rau ăn. Cũng có thể nấu canh thịt heo + lá cách + hoàng kỳ. Điều hòa kinh nguyệt. An thần: Dùng vào bữa cơm chay rất thích hợp.