BẠCH HẠC

Bạch hạc

Tên khác Tên dân gian: Còn gọi là cây lác (miền trung), thuốc lá nhỏ, cây kiên cò, nam uy linh tiên, cánh cò, chòm phòn (dân tộc Nùng) Tên Hán việt khác: Bạch hạc linh chi, Tiên thảo. Tên khoa học:  Rhinacanthus nasuta Họ khoa học: Thuộc họ Ô rô acanthaceae. Cây bạch hạc (Mô tả, hình ảnh cây bạch hạc, phân bố, thu hái, thành phần hóa học, tác dụng dược lý…) Mô tả: Cây bạch hạc là một cây thuốc quý, cây nhỡ cao 1.5m, thân mọc thẳng đứng, có nhiều cành, là mọc đối có cuống, phiến lá hình trứng thuôn dài, phía cuống tù, đầu nhọn, dài 2-9cm, rộng 1-3cm, mặt trên nhẵn, mặt dưới hơi có lông mịn. Hoa nhỏ, màu trắng hơi điểm hồng mọc thành xim nhiều hoa có cuống, ở đầu cành hay đầu thân. Quả nang phía dưới dẹt không chứa hạt, phía trên chứa 4 hạt, có khi chỉ có hai hạt. Hạt hình trứng 2 mặt lồi. Phân bố, thu hái và chế biến Cây bạch hạc mọc hoang ở nhiều tỉnh miền bắc nước ta. Còn thấy mọc ở Ấn Độ, Malaixia, đông Châu Phi. Có khi được trồng làm cảnh. Người ta thường dùng rễ cây, dùng tươi hay khô làm thuốc. Rễ tươi mới đào bẻ đôi đẻ một lúc lâu sẽ có màu đỏ. Lớp vỏ ngoài dễ bong ra. Mùi hắc nhẹ, vị ngọt tựa mùi sắn rừng. Mùa hái quanh năm, nhưng tốt nhất vào mùa đông. Đôi khi người ta chỉ dùng vỏ rễ, có khi dùng cả lá. Thành phần hoá học Trong rễ có 1.87% chất gần giống axit cryzophanic và axit frangulic Vị thuốc bạch hạc (Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị…) Tính vị: Cây vị ngọt nhạt, tính bình. Rễ có mùi hắc nhẹ, vị ngọt tựa như mùi sắn rừng. Quy kinh: Vào kinh phế Công dụng: Nhuận phế, giáng hỏa. Chống ho, sát trùng, chống ngứa, trừ phong thấp. Chủ trị: Chủ trị lao thấu (ho do cơ thể suy nhược), giới tiên (lở ngứa) thấp chẩn (eczema) Liều dùng: Liều dùng 9-15g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài trị bệnh ecpet mảng tròn, eczema, hắc lào, lở ngứa, viêm khớp. Lấy cây lá tươi giã đắp hoặc nấu nước rửa. Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc bạch hạc Dùng ngoài trị bệnh ecpet mảng tròn, eczema, hắc lào, lở ngứa, viêm khớp. Lấy cây lá tươi giã đắp hoặc nấu nước rửa.Chữa eczema, hắc lào, lang ben: Rễ cây kiến cò 50g, thái nhỏ, giã nát; cồn etylic 70 độ 100ml. Ngâm rễ cây kiến cò đã được giã nát trong vòng 1-2 tuần, sau đó lọc qua vải xô, lấy dịch thuốc bôi vào vùng da bị hắc lào, lang ben ngày 2 lần đến khi khỏi. Đau thần kinh tọa do lạnh: Rễ cây kiến cò 8g, rễ lá lốt 12g, ráy sơn thục 12g, cẩu tích 16g, quế chi 8g, ngải cứu 8g, vỏ quýt 8g, rễ cỏ xước 12g. Sắc uống ngày 1 thang. Bài này giúp khu phong tán hàn, hành khí hoạt huyết, giảm đau. Uống 10 – 15 thang. Trị đau nhức khớp do phong hàn thấp (với biểu hiện đau mỏi các khớp; đau tăng khi thời tiết lạnh, mưa, ẩm thấp): Rễ cây kiến cò 12g, thổ phục linh (củ khúc khắc) 16g, ké đầu ngựa 16g, hy thiêm 16g, kim ngân hoa 16g, quế chi 8g, bạch chỉ 8g, tỳ giải (củ cây kim cang) 12g, ý dĩ 12g, cam thảo nam 12g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang. Uống 10-20 thang. Trị lao phổi thời kỳ đầu Dùng tươi 40g, khô 12-20g, thêm đường phèn sắc uống (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược). Tham khảo Kinh nghiệm dùng trong dân gian Theo kinh nghiệm dân gian cây bạch hạc (kiến cò) còn được dùng trong một số trường hợp: – Lao phổi khởi phát, ho – Viêm phế quản cấp và mạn – Phong thấp, tê bại, nhức gân, đau xương, viêm khớp – Huyết áp cao.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

error: Content is protected !!
Lưu ý: