Áp cước mộc bì
Tên khác: Tên thường gọi: Áp cước bì, Áp cước mộc,Áp cước thụ, Tây gia bì, Áp chưởng sài, Áp mẫu thụ, Áp mẫu trảo, Công mẫu thụ, Ngũ chỉ thông, Tản thác mộc. Xuất xứ: Lĩnh Nam Thái Dược Lục. Tên khoa học: Cortex Schefflerae Octophyllae (Lour.) Harms. Vị thuốc Áp cước mộc bì (Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị…) Tính vị : + Vị đắng, sáp, tính mát. + Vỏ rễ : vị sáp, tính bình. + Vị đắng. + Vị đắng, sáp, tính bình. Tác dụng, chủ trị của Áp cước bì, + Phát hãn, giải biểu, khứ phong, trừ thấp, thư cân, hoạt lạc. Trị cảm sốt, họng sưng đau, khớp xương đau nhức do phong thấp, gẫy xương, chấn thương. + Vỏ rễ : trị bệnh do rượu gây ra, chân lở loét. Ngâm rượu có tác dụng trừ phong. + Trị ban chẩn độc. + Nối xương, cầm máu, tiêu thủng, giảm đau. Trị đau nhức do phong thấp, gẫy xương, chấn thương, chảy máu do dao chém. + Phát hãn, giải biểu, khứ phong, trừ thấp. Trị Cảm cúm, sốt, họng sưng đau, phong thấp đau nhức, sưng đau do té ngã, ứ trệ. + Trừ thấp, thư cân, hoạt lạc, thanh vị trường do rượu và thấp tích trệ. Liều dùng: + Sắc uống: 12~20g. + Sao với rượu đắp ngoài. Ứng dụng lâm sàng của Áp cước Mộc bì Trị gẫy xương: Áp cước mộc bì ( sống ) 240g, Lê phiến mộc (sống) 160g, Quan dung mộc ( lá tươi) 160g, Gà trống 1 con. Tất cả giã nát, cho rượu vào chưng chín, đắp chỗ gẫy (Lục Xuyên Bản Thảo). Trị xích bạch lỵ: Áp cước mộc bì, bỏ vỏ ngoài, chưng, phơi, lấy 160g, sắc uống (Lãnh Nam Thảo Dược Chí). Trị xương đau nhức do phong thấp: Áp cước mộc bì 240g, ngâm với 640g rượu. Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần dùng 2040g. Tham khảo : “ Dùng vỏ cây Áp cước mộc bì 320g, sắc thật nhừ, uống, sau đó uống 40~80g dầu sống, có thể giải độc do trúng độc Mộc thự, các loại trúng độc.