CÂU VẪN

Cây cơi – Lá ngón – Pterocarya stenoptera C. DC

Tên khác Tên thường gọi: Lá ngón, Ngón vàng, thuốc rút ruột, Mạy slam (Thái), Lá cơi, Cây cơi Tên khoa học: Pterocarya stenoptera C. DC. var. tonkinensis Franch. Họ khoa học: Thuộc họ Juglandaceae Cây lá ngón (Mô tả, hình ảnh cây lá ngón, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý) Mô tả Cây nhỡ mọc leo, cành nhẵn, có rãnh dọc. Lá mọc đối, hình trứng thuôn dài hoặc gần hình mác, mép nguyên mặt nhẵn bóng, lá kèm không rõ. Cụm hoa hình Chuỳ nách lá, dạng ngù. Hoa màu vàng dài, 5 lá đài rời, tràng gồm 5 cánh hoa nhẵn, dính thành ống hình phễu; nhị 5 dính ở phía dưới ống tràng, bầu nhẵn, vòi dạng sợi, đầu nhọn 4 thuỳ hình sợi. Quả nang có vỏ cứng, dai; hạt có rìa mỏm bao quanh, mép cắt khía. Hoa tháng 10-12, quả tháng 12-3. Phân bố Cây mọc hoang ở các vùng núi cao ở Hà Giang, Tuyên Giang, Lai Châu, Lào Cai, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hoà Bình đến các tỉnh Tây Nguyên. Thu hái rễ quanh năm thường dùng tươi, hoặc phơi khô. Thu hái: Có thể thu hái lá và ngọn non quanh năm, thường dùng tươi; cũng có thể dùng lá băm nhỏ nấu thành cao. Bộ phận dùng: Lá và ngọn non – Folium et Ramulus Pterocaryae. Thành phần hoá học: Trong lá, thân và rễ cây chứa tanin và quinon và cả juglon, có nhiều trong lá (0,33%), có ít hơn ở trong rễ (0,17%) và trong thân (0,08%) Vị thuốc lá ngón, lá cơi (Tính vị, quy kinh, công dụng, liều dùng) Tính vị Vị đắng, cay tính nóng rất độc Tác dụng: Tác dụng thanh nhiệt, tiêu thũng, bạt độc, giảm đau, sát trùng, chống ngứa nếu dùng đúng cách. Công dụng Lá đắng, có độc, có tác dụng trừ sâu, sát khuẩn (nước chiết từ lá tươi có tác dụng đối với Staphylococcus aureus và Bacillus subtilis). Lá cơi không hoàn toàn độc đối với cá nhưng độc đối với chuột. Công dụng, chỉ định và phối hợp Người ta thường dùng lá giã ra để duốc cá; cũng dùng chữa ghẻ lở bằng cách lấy nước nấu lá để tắm rửa hoặc dùng cao lá để bôi ngày 1-2 lần vào các mụn ghẻ. Ðược dùng trị 1. Eczema nấm ở chân, ở thân. 2. Ðòn ngã tổn thương, đụng giập; 3. Trĩ, trang nhạc; 4. Ðinh nhọt và viêm mủ da; 5. Phong hủi. Giã cây tươi đắp ngoài, hoặc nấu nước rửa ngoài. Không được dùng uống trong. Còn dùng diệt giòi bọ, sát trùng. Ghi chú: Cây rất độc, chỉ cần ăn 3 lá là đủ chết người. Thường khi bị ngộ độc thì có cảm giác mệt mỏi, Chóng mặt, đau dữ dội ở họng và dạ dày, nhỏ nước dãi, dãn đồng tử dãn cơ, tim đập yếu và hô hấp kém. Có thể dùng mỡ lợn hoặc dầu lạc để uống hoặc dùng dịch chiết của Rau má và Rau muống để làm hồi tỉnh lại.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

error: Content is protected !!
Lưu ý: